Thuốc Winudihep là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Winudihep (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ursodeoxycholic Acid (Ursodiol)
Phân loại: Thuốc thông mật, tan sỏi mật.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A05AA02.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Winudihep
Hãng sản xuất : Win-Medicare Pvt. Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 150 mg,.
Thuốc tham khảo:
| WINUDIHEP | ||
| Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
| Ursodeoxycholic Acid | …………………………. | 150 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị bệnh gan ứ mật mạn tính, đặc biệt trong xơ gan mật tiên phát, viêm đường mật xơ cứng tiên phát và ứ mật liên quan đến chứng xơ hoá nang.
Làm tan sỏi mật thấu quang không do calci (đường kính dưới 10 mm) ở người có chức năng lưu thông mật bình thường. Ngoài ra còn dùng cho những bệnh nhân phải cắt bỏ túi mật nhưng không thể thực hiện được vì nguy cơ gặp nguy hiểm do phẫu thuật tăng lên ở những bệnh nhân bị mắc các bệnh toàn thân, bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân mẫn cảm với các thuốc gây mê, hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật.
Ngăn chặn hình thành sỏi mật ở những bệnh nhân béo phì thực hiện chế độ giảm cân nhanh bằng chế độ ăn kiêng khắt khe và ở những bệnh nhân có cơ địa dễ tạo sỏi mật.
Làm giảm những triệu chứng của ứ mật trong viêm gan mạn tính, viêm gan siêu vi, xơ gan.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống, uống cùng với bữa ăn.
Liều dùng:
Điều trị xơ gan mật tiên phát cho người lớn: 13-15mg/kg/ngày, chia làm 4 lần, uống cùng với bữa ăn.
Điều trị sỏi mật: Liều điều trị sỏi mật có thấu quang: 8-15 mg/kg/ngày, chia làm 2-4 lần, nên uống thuốc trước khi đi ngủ vì sẽ làm tăng sự tiết acid mật suốt đêm do thông thường vào thời điểm này nồng độ acid mật thấp nhất và sự bão hoà cholesterol là cao nhất. Nên siêu âm 6 tháng một lần trong năm đầu dùng thuốc, nếu viên sỏi có dấu hiệu hoà tan, nên tiếp tục dùng thuốc và siêu âm lại trong vòng 1-3 tháng để xem lại hiệu quả điều trị.
Hầu hết những bệnh nhân mà sỏi tan hoàn toàn đều thấy viên sỏi tan một phần hoặc tan hoàn toàn trong lần đầu tiên đánh giá tác dụng của thuốc. Nếu viên sỏi không có dấu hiệu tan một phần trong 12 tháng dùng thuốc thì xem như liệu pháp dùng acid ursodeoxycholic không thành công.
Ngăn ngừa hình thành sỏi mật ở những bệnh nhân béo phì thực hiện chế độ giảm cân nhanh: 600 mg/ngày, chia làm 2 lần.
Điều trị ứ mật: 8-15 mg/kg/ngày, chia lam 2-4 lần, uống sau bữa ăn.
Acid ursodeoxycholic làm giảm các triệu chứng của ứ mật trong bệnh viêm gan siêu vi cấp với liều hàng ngày là 600mg, chia làm 2 lần, trong 4 tháng.
4.3. Chống chỉ định:
Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc, quá mẫn với acid mật, sỏi mật không thấu xạ, người không bài tiết mật.
4.4 Thận trọng:
Khi mới bắt đầu sử dụng để điều trị, cần tiến hành kiểm tra nồng độ các transaminase và phosphatase kiềm.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ra tác dụng không mong muốn như mệt mỏi, choáng váng.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Phụ nữ có thai hoặc chuẩn bị mang thai, nên đánh giá nguy cơ tiềm tàng đối với bào thai khi dùng thuốc.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết liệu acid ursodeoxycholie có bài tiết vào sữa mẹ hay không, vì thế nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tiêu chảy, làm trầm trọng thêm bệnh vẩy nến, phát ban, nổi mày đay, khô da, đổ mồ hôi, mỏng da, giảm bạch cầu, viêm miệng, đầy hơi, nhức đầu, mệt mỏi, choáng váng, lo lắng, suy sụp, khó ngủ, đau khớp, đau cơ, đau lưng, ho, viêm mũi có thể xảy ra.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Cholestyramin hay colestipol, các thuốc kháng acid chứa nhôm có thể làm giảm hấp thu Acid Ursodeoxycholic. Estrogen, thuốc tránh thai đường uống và các fibrate làm tăng tiết cholesterol mật, do đó có thể làm giảm tác dụng của Acid Ursodeoxycholic.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều acid ursodeoxycholic vô tình hay cố ý chưa được báo cáo, quá liều có thể gây tiêu chảy cấp, rối loạn chức năng gan. Nên điều trị triệu chứng, theo dõi chức năng gan, có thể dùng renin trao đổi ion.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Acid Ursodeoxycholic là một acid mật tự nhiên. Khi uống, thuốc có tác dụng hoà tan sỏi cholesterol mật, giảm tổng hợp cholesterol ở gan và giảm hấp thu cholesterol.
Cơ chế tác dụng:
Acid ursodeoxycholic là muối mật tự nhiên có mặt một hàm lượng rất thấp trong cơ thể. Khác với các muối mật nội sinh khác, acid ursodeoxycholic rất ái nước và không có tác dụng tẩy rửa.
Acid ursodeoxycholic có tác dụng lên chu trình gan – ruột của các acid mật nội sinh: Làm tăng tiết dịch mật, giảm tái hấp thu các dịch mật bằng cách ức chế tái hấp thu chủ động tại ruột, từ đó làm giảm nồng độ các acid mật nội sinh trong máu.
Acid ursodeoxycholic là một trong những biện pháp điều trị sỏi mật có bản chất cholesterol bằng cách làm giảm nồng độ cholesterol trong dịch mật. Tác dụng này là sự kết hợp của nhiều cơ chế khác nhau: Giảm tái hấp thu cholesterol, tăng chuyển hóa cholesterol ở gan thành các acid mật thông qua con đường làm tăng hoạt tính tại gan của enzym cholesterol 7 alpha- hydroxylase. Hơn nữa, acid ursodeoxycholic duy trì cholesterol ở dạng hòa tan trong dịch mật
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Khoảng 90% liều điều trị của acid ursodeoxycholiec được hấp thu qua ruột non sau khi uống. Sau khi hấp thu, acid ursodeoxycholic đi vào tĩnh mạch cửa và bị chuyển hoá lần đầu qua gan dưới dạng kết hợp với glycine hoặc taurine và sau đó được bài tiết vào ống mật chủ bằng sự co thắt túi mật gây ra do những đáp ứng sinh học khi ăn. Một lượng rất nhỏ acid ursodeoxycholic xuất hiện trong hệ tuần hoàn và bài tiết qua nước tiểu. Khi dùng đường uống, một phần nhỏ thuốc bị phân huỷ bởi vi khuẩn đường ruột trong chu trình gan ruột. Acid ursodeoxycholie có thể bị oxy hoá thành acid 7-keto-lithocholie hoặc bị khử thành acid lithoeholie. Aeid ursodeoxycholic tự do tái hấp thu sau đó sẽ tạo thành dạng liên hợp ở gan. Khoảng 80% acid lithocholie chuyển hoá ở ruột non sẽ được bài tiết qua phân, 20% acid lithocholic bị sulphat hoá ở gan trở thành dạng liên hợp lithocholyl kém tan được bài tiết qua mật và thải qua phân. Acid 7-keto-lithocholic được hấp thu được gan khử thành chenodiol.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Croscarmellose Natri (Ac-di-sol), Colloidal Anhydrous Silica (Aerosil 200), Lactose, Magnesium stearate, Cellulose vi tinh thể (Avicel PH 102), Povidone K-30.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM