1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Zinc Sulphate (Kẽm sulfat)
Phân loại: Khoáng chất và chất điện giải.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A12CB01
Biệt dược gốc:
Biệt dược: CHUZIN SYRUP
Hãng sản xuất : Novo Healthcare and Pharma Ltd…
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Siro chứa kẽm sulfat monohydrat tương đương với 10mg/5ml
Thuốc tham khảo:
| CHUZIN SYRUP | ||
| Mỗi chai 100 ml xirô có chứa: | ||
| Kẽm sulfat monohydrat | …………………………. | 200 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Bổ sung kẽm, tăng cường sự phát triển cơ thể, điều trị viêm da đầu chi do đường ruột, điều trị suy giảm miễn dịch, tổn thương da (kẽm Sulfate Monohydrate)
Điều trị chứng thiếu kẽm như hội chứng hấp thu kém, phụ nữ đang cho con bú bị thiếu kẽm (do tiêu chẩy hoặc nôn…), chứng viêm da đầu do đường ruột.
Cơ thể chậm phát triển, tình trạng suy giảm miễn dịch, tổn thương da.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng : Dùng uống. uống sau bữa ăn
Liều dùng:
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Trẻ em dưới 10 kg : 1-2 thìa đầy cà phê chia làm 2 lần/ngày.
Trẻ em trên 10 kg : 2 thìa đầy cà phê chia làm 2 lần/ngày.
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định cho những bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Kẽm là một tác nhân kháng đồng và giống với tất cả các tác nhân kháng đồng khác khi tiến hành điều trị với kẽm acetate sẽ có nguy cơ thiếu đồng. Điều đó đặc biệt có hại cho trẻ em vì đồng cần thiết cho tăng trưởng bình thường và sự phát triển tinh thần.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không ảnh hưởng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Kẽm được sử dụng trong khi mang thai và cho con bú ở liều 20 mg/ngày. Kẽm đi qua nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ.
Thời kỳ cho con bú:
Kẽm được sử dụng trong khi mang thai và cho con bú ở liều 20 mg/ngày. Kẽm đi qua nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng phụ nhẹ của kẽm như là loét dạ dày, buồn nôn, nôn, vị kim loại, nhức đầu, buồn ngủ đã được quan sát.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc khác: Sự hấp thu của Kẽm có thể bị giảm bởi thuốc bổ sung Sắt và Canxi, tetracycline và các hợp chất chứa phospho, trong khi đó Kẽm có thể làm giảm hấp thu sắt, tetracycline, fluoroquinolone.
Thực phẩm: Nghiên cứu dùng đồng thời Kẽm với thức ăn được thực hiện ở người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy thức ăn làm chậm hấp thu Kẽm (bao gồm bánh mì, trứng luột, cà phê và sữa). Những hợp chất trong thực phẩm, đặc biệt là thức ăn có nguồn gốc từ thực vật và có xơ, bám vào Kẽm và ngăn không cho nó vào tế bào ruột. Tuy nhiên, protein dường như cản trở ít nhất.
4.9 Quá liều và xử trí:
Dùng quá liều muối kẽm sẽ có tính ăn mòn, do tạo kẽm clorid bởi acid dạ dày.
Điều trị bao gồm dùng sữa hay carbonat kiềm và than hoạt tính.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Kẽm là một vi chất dinh dưỡng hiện diện rộng rãi trong cơ thể người, và nó liên quan đến nhiều quá trình trao đổi chất, chức năng miễn dịch, và dinh dưỡng niêm mạc. Kẽm làm giảm bài tiết ion, tổng hợp nitric oxide và cải thiện ăn ngon, hấp thu, tái tạo tế bào ruột non, phục hồi men ruột và tính thấm của ruột, dịch cơ thể và tế bào miễn dịch.
Sự tổn thương do các chất oxi hóa tạo ra từ các gốc tự do, nitric oxide (NO), chịu trách nhiệm về một số hội chứng kém hấp thu ở ruột và tiêu chảy. Ở điều kiện sinh lý hoặc kích thích nhẹ sự tổng hợp NO, đặc tính của ruột non sẽ ở trạng thái hấp thu tốt nhất; tuy nhiên, nếu sản xuất nhiều NO sẽ đẩy mạnh hình thành nucleotide vòng mà nó gây ra sự đào thải và kém hấp thu. Các nghiên cứu cho thấy phức kẽm chelate hòa tan có thể điều chỉnh tác dụng gây tăng NO ở ruột non.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy Kẽm có tác dụng chặn kênh K của adenosine 3’,5’-cyclic monophosphate- điều hòa sự tiết clor, nhưng có thể không ảnh hưởng đến Ca2+ và guanosine 3’,5’-cyclic monophosphate-điều hòa sự tiết clor. Kẽm được công nhận là một chất chống oxi tiềm năng đối với các tác động tức thì và lâu dài.
Cơ chế tác dụng:
Kẽm là khoáng chất thiết yếu tìm thấy trong hầu hết các tế bào. Cơ thể người chứa khoảng 2 – 3 g kẽm, có trong xương, răng, tóc, da, gan, cơ bắp, bạch cầu và tinh hoàn. Kẽm kích thích hoạt động của rất nhiều enzym là những chất xúc tác các phản ứng sinh hoá trong cơ thể. Kẽm cần thiết cho một hệ thống miễn dịch lành mạnh, có khả năng chống nhiễm trùng và phòng ngừa cảm cúm. Kẽm giúp làm mau lành các vết thương, kích thích sự phát triển của các tế bào mới, phục hồi các tế bào đã bị các gốc tự do làm tổn thương. Kẽm cũng cần thiết cho sự tổng hợp DNA, kích thích sự chuyển hóa của vitamin A, kích thích sự hoạt động của thị giác và của hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, kẽm còn hỗ trợ cho việc tăng trưởng và phát triển bình thường của thai nhi trong bụng mẹ, suốt thời kỳ thơ ấu và thiếu niên.
Tiêu chảy kéo dài làm mất đi một lượng kẽm đáng kể. Việc giảm kẽm trong cơ thể làm chậm quá trình tái tạo và phục hồi về cấu tạo và chức năng tế bào niêm mạc ruột dẫn đến kéo dài thời gian tiêu chảy. Vì vậy việc bổ sung kẽm có khả năng làm giảm tiêu chảy ở người tiêu chảy kéo dài.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Zinc được hấp thu ở ruột non và dược động học hấp thu của nó có khuynh hướng bão hòa khi tăng liều. Tỉ lệ kẽm hấp thu không có mối tương quan với lượng kẽm được dùng. Trong máu, khoảng 80% Kẽm hấp thu được phân bố đến hồng cầu, và hầu hết phần còn lại được gắn kết với albumin và các protein trong huyết tương khác. Gan là nơi lưu trữ chủ yếu của Kẽm và sự bài tiết Kẽm chủ yếu qua phân với lượng nhỏ tương đối qua nước tiểu và mồ hôi. Bài tiết qua phân là một đường chính bởi vì đó là đường đi của kẽm không được hấp thu nhưng đó cũng là đường bài tiết nội sinh kẽm từ ruột.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Dung dịch Sorbitol (70%), Glycerine, Sucrose, Acid Citric Monohydrate, Sodium Citrate, Sodium Benzoate, Saccharin Sodium, Màu lemon yellow, Mùi mơ, Mùi quả mâm xôi, Nước tinh khiết.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam