Thuốc Spciafil là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Spciafil (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Tadalafil
Phân loại: Thuốc giãn mạch, Thuốc điều trị rối loạn cương dương
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G04BE08.
Biệt dược gốc: Cialis
Biệt dược: Spciafil
Hãng sản xuất : Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 20 mg
Thuốc tham khảo:
| SPCIAFIL | ||
| Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
| Tadalafil | …………………………. | 20 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành. Lưu ý: Thuốc chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống và không phụ thuộc vào bữa ăn, dùng thuốc lần ngày.
Liều dùng:
Liều thường dùng là 10 mg, ít nhất 30 phút trước khi quan hệ tình dục.
Tuỳ thuộc vào hiệu quả và sự dung nạp của thuốc, liều có thể tăng đến 20 mg/ngày hoặc giảm còn 5 mg/ngày khi cần thiết. Uống thuốc cùng hoặc không cùng bữa ăn, uống 1 lần/ngày. Không nên dùng thuốc liên tục hàng ngày.
Người già: không cần chỉnh liều.
Suy gan nhẹ đến vừa: liều tối đa không quá 10 mg/ngày. Không dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận vừa (creatinin > 31 mL/phút), nên khởi đầu với liều 5 mg /ngày, liều tối đa không quá 10 mg mỗi 48 giờ.
Suy thận nặng (creatinin < 30 mL/phút) hay đang thẩm phân máu: liều tối đa không quá 5 mg/ngày.
Người bệnh đã ổn định với chế độ điều trị dùng thuốc chẹn thụ thể alpha nên dùng liều khởi đầu 5 mg.
Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 không nên dùng quá 10 mg mỗi 72 giờ..
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với tadalafil hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Dùng chung với nitrat hoặc nitrit hữu cơ.
4.4 Thận trọng:
Tim mạch: Không nên điều trị rối loạn cương dương bằng tadalafil ở bệnh nhân được khuyên là không nên hoạt động tình dục do tình trạng tim mạch.
Thị giác: không nên dùng tadalafil ở những bệnh nhân thoái hóa võng mạc do di truyền, kể cả viêm võng mạc sắc tố.
Niệu-sinh dục: Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật (dương vật gập góc, bệnh xơ thể hang, bệnh Peyronie) và những bệnh lý dễ gây cương đau dương vật (bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy, bệnh bạch cầu).
Không nên phối hợp đồng thời tadalafil với các thuốc khác để điều trị rối loạn cương dương vì tính an toàn và hiệu quả khi phối hợp các thuốc này chưa được nghiên cứu.
Việc sử dụng tadalafil cho người dưới 18 tuổi chưa được đánh giá. Do đó, không dùng tadalafil cho trẻ em hoặc trẻ sơ sinh.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không có nghiên cứu nào được tiến hành. Do tadalafil có thể gây chóng mặt, cần cảnh báo với bệnh nhân nếu họ lái xe hoặc vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Thuốc này không dùng cho phụ nữ.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc này không dùng cho phụ nữ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Đau đầu, khó tiêu, đau lưng, đau cơ, sung huyết mũi, chứng đỏ bừng (ở mặt và các vùng khác)..
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chất ức chế chọn lọc CYP3A4 (ketoconazol, ritonavir, saquinavir, erythromycin, clarithromycin, itraconazol, nước quả bưởi v.v… ): gia tăng nồng độ huyết tương của tadalafil.
Chất cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin): làm giảm nồng độ huyết tương của tadalafil.
Các nitrat: Tadalafil làm tăng tác động hạ áp của các nitrat. Nếu người bệnh phải dùng nitrat trong những trường hợp nguy hiểm đến tính mạng thì nên dùng nitrat sau ít nhất 48 giờ kể từ lần cuối dùng tadalafil và cần theo dõi huyết động chặt chẽ.
Chất chẹn alpha (doxazoxin, alfuzosin, tamsulosin): Tadalafil có thể làm tăng tác động hạ áp. Tác động này có thể gây hạ áp toàn thể, bao gồm cả ngất.
Thuốc hạ áp (chẹn calci, ức chế men chuyển (ACEI), chẹn beta, lợi tiểu thiazid, chẹn thụ thể angiotensin II): có thể làm tăng tác động hạ huyết áp.
Ethinylestradiol, terbutalin: có thể làm tăng sinh khả dụng đường uống của những thuốc này.
4.9 Quá liều và xử trí:
Khi dùng liều đơn 500 mg ở người khỏe mạnh hoặc khi: dùng liều lặp lại hằng ngày 100 mg ở người bệnh thì các tác dụng phụ cũng tương tự như khi dùng những liều thấp hơn.
Xử trí: Áp dụng các biện pháp hỗ trợ chuẩn. Thẩm phân không giúp loại bỏ tadalafil ra khỏi cơ thể.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Thuốc ức chế thuận nghịch chọn lọc trên GMP vòng (cyclic guanosine monophosphate – cGMP), đặc hiệu trên phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5). Khi kích thích tình dục làm giải phóng nitric oxyd cục bộ, sự ức chế PDE5 sẽ làm gia tăng lượng cGMP trong thể hang, làm giãn cơ trơn, cho dòng máu chảy vào mô dương vật, gây ra sự cương cứng.
Tadalafil không có tác dụng nếu không có kích thích tình dục.
Cơ chế tác dụng:
Tadalafil là chất ức chế chọn lọc, có hồi phục guanosine monophosphate vòng (cGMP) – chuyên biệt trên men phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5). Khi kích thích tình dục dẫn đến phóng thích nitric oxide tại chỗ, sự ức chế PDE5 do tác động của tadalafil làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang. Điều này đưa tới giãn cơ trơn và làm tăng dòng máu vào trong mô dương vật, từ đó gây cương dương vật. Khi không có kích thích tình dục, tadalafil không có tác dụng.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Tadalafil nhanh chóng hấp thu sau khi uống. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 2 giờ. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hoặc thời gian uống (vào buổi sáng hay buổi tối).
Thể tích phân bố trung bình khoảng 63 lít, chứng tỏ thuốc được phân bố vào các mô. Tadalafil gắn vào protein huyết tương khoảng 94%.
Chuyển hóa chủ yếu qua cytochrome P450 (CYP) 3A4. Chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn, methylcatechol glucuronid, là dạng không hoạt tính.
Độ thanh thải trung bình là 2,5 L/giờ, nửa đời khoảng 17,5 giờ. Tadalafil đào thải chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính, phần lớn qua phân (61%), còn lại qua thận (36%).
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Ludipress, flowlac 100, cellulose vi tinh thể PH 102, povidon K30, crospovidon, low substituted hydropropyl cellulose, magnesi stearat, Opadry AMB 80W86721 nâu.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Spciafil (2014).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM