Streptokinase – ST-Pase

Thuốc ST-Pase là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc ST-Pase (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Streptokinase

Phân loại: Thuốc tiêu sợi huyết.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): B01AD01.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: ST-Pase

Hãng sản xuất : Cadila Pharmaceuticals Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột đông khô pha tiêm tĩnh mạch: 1.500.000 đvqt.

Hộp 1 lọ 3ml.

Thuốc tham khảo:

ST-PASE
Mỗi lọ thuốc tiêm có chứa:
Streptokinase …………………………. 1.500.000 IU
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Nhồi máu cơ tim cấp tính (AMI): Để kiểm soát nghĩ ngờ nhồi máu cơ tim cấp tính, để tiêu cục huyết khối trong động mạch vành liên quan đến tiến triển nhồi máu cơ tim xuyên thành, cải thiện chức năng tâm thất, làm giảm kích thước vùng nhồi máu và tỷ lệ tử vong liên quan đến nhồi máu cơ tim cấp tính khi dùng đường tĩnh mạch hoặc vành trong tim, cũng như làm giảm suy tim sung huyết trong nhồi máu cơ tim cấp tính khi dùng đường tĩnh mạch.

Tan huyết khối sau khi dùng streptokinase theo đường tĩnh mạch thường đạt được trong vòng chưa đầy 1 giờ. Dùng càng sớm thì lợi ích lâm sàng thu được càng lớn.

Nghẽn mạch phổi: Làm tiêu cục huyết khối trong nghẽn mạch phổi cấp tính nghiêm trọng ở người trưởng thành, được định nghĩa là tắc nghẽn hoặc các khuyết tật choán chỗ đáng kể liên quan tới hai hoặc nhiều động mạch thùy phổi hoặc số lượng tương đương với nghẽn mạch trong các mạch khác. Nó cũng được chỉ định trong nghẽn mạch kèm theo huyết động học không ổn định, ví dụ, thất bại trong việc duy trì huyết áp mà không có biện pháp hỗ trợ. Việc chẩn đoán cần được xác nhận bằng các phương pháp khách quan, tốt nhất là động mạch phổi thông qua tĩnh mạch chỉ trên, hoặc các quy trình không xâm lấn như quét phổi.

Huyết khối tĩnh mạch sâu: Làm tan cục huyết khối cấp, rộng ở các tĩnh mạch sâu trên người trưởng thành liên quan đến tĩnh mạch khoeo và các tĩnh mạch ở gần gốc chi hơn. Chẩn đoán nên được xác nhận bằng chụp X-quang đi lên hoặc các phương pháp khách quan tương đương khác.

Các nghiên cứu đã chứng minh phục hồi tốt hơn chức năng van tim và phòng ngừa hội chứng hậu viêm tĩnh mạch khi dùng kết hợp streptokinase với heparin hơn dùng đơn lẻ heparin.

Huyết khối và nghẽn động mạch: Chỉ định dùng thuốc để làm tan huyết khối và nghẽn động mạch cấp. Tuy nhiên, việc sử dụng streptokinase trong nghẽn động mạch có nguồn gốc từ tim trái (ví dụ như trong hẹp van hai lá kèm theo rung nhĩ) nên tránh do nguy cơ của hiện tượng nghẽn mạch mới bao gồm mạch máu não.

Nghẽn cầu nối động tĩnh mạch: Để chỉ định thay cho phẫu thuật lại cầu nối động tĩnh mạch đã bị tắc hoàn toàn hoặc một phần khi lưu lượng có thể chấp nhận không thể đạt được..

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Hoàn nguyên và pha loãng:

Bản chất protein và hình thức đông khô của ST-Pase (Streptokinase) yêu cầu hoàn nguyên và pha loãng 1 cách thận trọng. Bỏng nhẹ (được mô tả như các sợi mờ mỏng) của quá trình hoàn nguyên streptokinase xảy ra thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng không gây trở ngại tới sự an toàn khi sử dụng dung dịch thuốc.

Quy trình hoàn nguyên và pha loãng trong lọ được khuyến cáo như sau:

Thêm từ từ 5 ml dung dịch tiêm.truyền natri chlorid hoặc dung dịch tiêm truyền Dextrose 5% vào lọ ST-Pase, pha loãng trực tiếp vào thành của lọ thuốc tốt hơn là vào bột thuốc. Lăn và nghiêng nhẹ nhàng lọ để pha. Không được lắc. (Lắc có thể gây tạo bọt.) (Nếu có thể, tổng thể tích có thể tăng lên tới tối đa 500 ml, trong bao bì thủy tinh hoặc 50 mL trong bao bì nhựa, và tốc độ truyền ở bảng sau cần được điều chỉnh cho phù hợp) Để tạo điều kiện thiết lập tốc độ truyền, tổng thể tích là 45 mL hoặc bội số của nó đã được khuyến cáo.

Rút toàn bộ thuốc trong lọ; pha loãng từ từ và thận trọng để đạt tổng thể tích theo khuyến cáo trong bảng sau. Tránh rung, lắc dung dịch thuốc.

Bởi vì ST-Pase không chứa chất bảo quản, nên cần hoàn nguyên ngay trước khi dùng. Dung dịch có thể dùng trực tiếp đường tĩnh mạch trong vòng 8 giờ sau khi hoàn nguyên nếu bảo quản ở điều kiện 2-8°C (36-46°F).

Không thêm thuốc khác vào bao bì của ST-Pase.

Thuốc sau khi hoàn nguyên không sử dụng cần được loại bỏ.

Đề xuất độ pha loãng và tốc độ truyền
Liều lượng Dung lượng lọ (IU) Tổng thể tích dung dịch Tốc độ truyền
Acute Myocardial Infarction
Truyền tĩnh mạch 1 500 000 45 ml Truyền 45 ml trong vòng 60 phút

Liều dùng:

Nhồi máu cơ tim xuyên thành tiến triển cấp tính: Dùng streptokinase càng sớm càng tốt ngay sau khi có triệu chứng. Lợi ích trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong đã được quan sát thấy khi streptokinase được dùng trong vòng 4 giờ, nhưng lợi ích đáng kể về mặt thống kê được báo cáo lên tới 24 giờ.

Đường dùng Tổng liều Liều dùng/Thời gian truyền
Truyền tĩnh mạch 1.500.000 IU 1.500.000 IU trong vòng 60 phút.

Nhi khoa: Những khuyến cáo đặc biệt về liều lượng và các dùng không thể thiết lập do sự giới hạn của các dữ liệu có sẵn. Tuy nhiên, những kinh nghiệm đã công bố thường được dùng để bắt đầu và duy trì truyền thuốc dựa trên việc điều chỉnh theo trọng lượng cơ thể..

4.3. Chống chỉ định:

Bởi vì điều trị tan huyết khối tăng nguy cơ chảy máu, ST-Pase chống chỉ định trong các trường hợp sau đây:

Chảy máu trong mới bị (trong vòng 2 tháng) tai biến mạch máu não, phẫu thật nội sọ hoặc cột sống, ứ não, tăng huyết áp nghiêm trọng không được kiểm soát.

Streptokinase không nên dùng cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nghiêm trọng với sản phẩm..

4.4 Thận trọng:

CẢNH BÁO:

Chảy máu: Streptokinase sẽ làm tan fibrin cầm máu ở nơi tiêm, nhất là khi phải truyền trong vòng nhiều giờ, và chảy máu có thể xảy ở những vị trí như thế. Để giảm thiểu nguy cơ chảy máu trong khi điều trị với steptokinase, tiêm tĩnh mạch và xử lý vật lý ở bệnh nhân nên được thực hiện một cách thận trọng và thường xuyên nếu có thể, và phải tránh tiêm bắp.

Trong quá trình điều trị nếu cần tiêm động mạch, nên chọn các động mạch chi trên. Sau khi tiêm, nên ép ít nhất 30 phút. đặt 1 băng ép và kiểm tra thường xuyên vị trí chọc kim để phát hiện chảy máu.

Những rủi ro do điều trị có thể tăng lên trong những trường hợp sau đây và nên cân nhắc với lợi ích của thuốc:

Vừa mới trải qua một cuộc phẫu thuật lớn (trong vòng 10 ngày), sinh con, sinh thiết cơ quan, chọc vào những nơi không thể đặt garo được.

Vừa mới bị chảy máu nặng đường tiêu hóa (trong vòng 10 ngày).

Vừa mới bị chấn thương kể cả hồi sức tim phổi (trong vòng 10 ngày).

Tăng huyết áp: huyết áp tâm thu > 180 mm Hg và/hoặc huyết ap tâm trương > 110 mm Hg.

Khả năng dễ bị huyết khối tim trái như hẹp van hai lá có rung nhĩ.

Viêm nội tâm mạc bán cấp do nhiễm khuẩn.

Rối loạn cầm máu bao gồm cả những rối loạn thứ phát do bệnh gan, bệnh thận nặng.

Phụ nữ mang thai.

Người trên > 75 tuổi.

Bệnh mạch máu não.

Bệnh võng mạc xuất huyết do đái tháo đường.

Viêm tắc tĩnh mạch do nhiễm khuẩn hay tắc cầu nối động – tĩnh mạch tại nơi nhiễm khuẩn nặng.

Bất kỳ trường hợp có chảy máu gây ra nguy hiểm lớn hoặc ở vị trí khó can thiệp.

Nếu chảy máu tự phát nghiêm trọng (không kiểm soát được bằng băng ép) xảy ra, phải ngừng ngay lập tức việc truyền thuốc ST-Pase. Chảy máu vào màng ngoài tim, đôi khi liên quan đến vỡ tìm đã được ghi nhận ở một vài trường hợp riêng lẻ và đã gây tử vong.

Loạn nhịp tim: Tiêu huyết khối động mạch vành nhanh được chứng minh là nguyên nhân gây ra rối loại tái tưới máu tâm nhĩ hoặc tâm thất cần phải điều trị ngay lập tức. Khuyến cáo theo dõi cẩn thận về loạn nhịp tim trong và ngay sau khi truyền ST-Pase cho trường hợp nhồi máu cơ tim cấp tính. Thi thoảng, nhịp tim nhanh và nhịp tim chậm đã được ghi nhận.

Tụt huyết áp: Tụt huyết áp, đôi khi nghiêm trọng, không bao gồm chảy máu thứ phát hoặc sốc phản vệ đã được ghi nhận trong quá trình truyền tĩnh mạch ở 1-10% bệnh nhân. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và nên điều trị thích hợp nếu có triệu chứng hoặc tụt huyết áp đáng báo động xảy ra. Phương pháp điều trị này có thể bao gồm việc giảm tốc độ truyền tĩnh mạch streptokinase. Ảnh hưởng tụt huyết áp nhỏ hơn là phổ biến và không cần phải điều trị.

Xơ vữa động mạch: Xơ vữa động mạch đã được báo cáo hiểm khi xảy ra ở các bệnh nhân điều trị với tất cả các loại thuốc tiêu huyết khối; tần suất thực sự chưa được biết. Tình trạng nghiêm trọng này, có thể gây tử vong, cũng có liên quan đến quy trình xâm lấn mạch (ví dụ, thông tim, chụp động mạch, phẫu thuật mạch máu) và/hoặc điều trị chống đông máu. Đặc điểm lâm sàng của xơ vữa động mạch có thể bao gồm viêm mach mạng xanh tím, hội chứng “tím đầu ngón chân”, suy thận cấp tính, hoại tử đầu chỉ, tăng huyết áp, viêm tụy, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, nhi máu tủy sống, tắc động mạch võng mạc, nhồi máu ruột và tiêu cơ vân.

Khác: Phù phổi không do tim đã được báo cáo hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với STPase. Nguy cơ này xuất hiện lớn nhật ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim lớn và đang điều trị tiêu huyết khối bằng đường vành trong tim.

Hiếm khi, viêm đa thần kinh xuất hiện tạm thời có liên quan đến việc sử dụng ST-Pase với một số trường hợp được mô tả như hội chứng Guillain Bare

Có thể nghẽn mạch phôi hoặc nghẽn mạch phổi tái phát xảy ra trong quá trình điều trị bằng ST-Pase (Streptokinase), quá trình dự định ban đầu của việc điều trị cần được hoàn thành trong nỗ lực nhằm dung giải nghẽn mạch. Mặc dù nghẽn mạch phổi có thể xảy ra trong quá trình điều trị với streptokinase, tỷ lệ này không lớn hơn so với điều trị băng heparin đơn lẻ. Ngoài nghẽn mạch phổi, nghẽn mạch các vị trí khác trong quá trình điều trị với ST-Pase cũng được ghi nhận.

THẬN TRỌNG

Chung: Đã có một vải trường hợp hiếm hoi sử dụng ST-Pase cho nghi ngờ nhồi máu cơ tim cấp tính được chẩn đoán là viêm tụy. Tử vong đã xảy ra trong những trường hợp này.

Dùng nhắc lại: Bởi vì khả năng tăng sức đề kháng nhờ kháng thể antistreptokinase, ST-Pase có thể không có hiệu quả nếu dùng giữa 5 ngày và 12 tháng trước khi dùng streptokinase hay anistreplase, hoặc nhiễm khuẩn liên cầu như viêm họng liên cầu khuẩn, viêm khớp thấp cấp tính, hoặc viêm thận cấp tính thứ phát sau nhiễm liên cầu.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không ghi nhận có ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Streptokinase 1.500.000 chống chỉ định trong thai kỳ. Không có bằng chứng về sự an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai cũng như không có bằng chứng không nguy hiểm khi nghiên cứu trên động vật. Chảy máu và phản ứng quá mẫn có thể gây ra cái chết của thai nhi hoặc sẩy thai, đặc biệt khi sireptokinase 1.500.000 được dùng trong vòng 18 tháng đầu của thai kỳ. Chỉ dùng khi không có phương pháp an toàn hơn thay thế.

Chưa thiết lập cho dù streptokinase an toàn trong thời gian cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Đến nay vẫn chưa thiết lập được liệu streptokinase có an toàn trong thời kỳ cho con bú hay không.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng không mong muốn sau liên quan với điều trị bằng đường tĩnh mạch cũng như xảy ra khi truyền mạch vành trong tim:

Chảy máu: Tỷ lệ chảy máu (lớn hoặc nhỏ) được báo cáo thay đổi lớn phụ thuộc vào chỉ định, liều lượng, đường dùng, thời gian dùng thuốc và điều trị kết hợp. Chảy máu nhẹ có thể được dựa đoán chủ yếu tại các vị trí xâm lấn hoặc bị xáo trộn. Nếu chảy máu như thế xảy ra, các biện pháp xử lý tại chỗ nên được tiễn hành để kiểm soát chảy máu. Xuất huyết nội tạng nặng ở đường tiêu hóa (kể cả xuất huyết gan), sinh dục, sau màng bụng hoặc các vị trí trong não đã xảy ra và dẫn đến tử vong. Tỷ lệ chảy máu lớn khó khăn trong việc xác định cho các liều lượng và nhóm bệnh nhân khác nhau bởi vì có sự khác nhau giữa liều lượng và khoảng liễu. Tỷ lệ xuất hiện được báo cáo năm trong phạm vi đã báo cáo cho đường truyền tĩnh mạch trong nhồi máu cơ tim cấp tính. Nếu chảy máu không kiểm soát được xảy ra, nên ngừng ngay lập tức việc truyền streptokinase, chứ không phải giảm tốc độ truyền hay giảm liều streptokinase. Nếu cân thiết, chảy máu có thể đảo ngược và kiểm soát hiệu quả sự mất máu bằng liệu pháp thay thế thích hợp. Mặc dù sử dung acid aminocaproic ở người như một thuốc giải độc streptokinase không được ghi nhận, nhưng nó có thê được xem xét trong trường hợp khẩn cấp.

Phản ứng dị ứng: Sốt và rét run, xảy ra ở 1-4% số bệnh nhân, các phản ứng dị ứng thường gặp nhất là sử dụng đường truyền tĩnh mạch ST-Pase (Streptokinase) trong nhồi máu cơ tim cấp tính. Sốc phản vệ và các phản ứng phản vệ dao động trong mức độ từ khó thở nhẹ đến co thắt phế quản, sưng phù quanh mắt hoặc phù mạch thần kinh hiếm khi được quan sát thấy. Hiệu ứng dị ứng khác nhẹ hơn như nổi mề đay, ngứa, đỏ bừng mặt, buồn nôn, nhức đầu và đau cơ xương khớp đã được ghi nhận, như làm chậm phản ứng quá mẫn ví dụ như viêm mạch và viêm thận kẽ. Sốc phản vệ rất hiếm khi xảy ra, đã được báo cáo trong 0-0,1% số bệnh nhân. Phản ứng dị ứng nhẹ hoặc trung bình có thể được kiểm soát băng cách dùng kết hợp với các thuốc kháng histamin và/hoặc điều trị bằng corticosteroid. Phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra phải ngừng ngay lập tức việc sử dụng ST-Pase (Streptokinase) với tiêm tĩnh mạch các thuốc adrenergic, kháng histamin, và/hoặc corticosteroid theo yêu cầu.

Các tác dụng không mong muốn khác: Tăng các transaminase huyết thanh thoáng qua đã được ghi nhận. Nguồn gốc của việc tăng các enzym này và ý nghĩa lâm sàng của chúng vẫn chưa được biết rõ. Đã có những báo cáo trong các tài liệu về các trường hợp đau lưng liên quan đến việc sử dụng streptokinase. Trong hầu hết các trường hợp, đau tiến triển trong quá trình truyền tĩnh mạch streptokinase và chấm dứt trong vòng vài phút sau khi ngừng truyền thuốc..

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Có thể điều trị ADR bằng các thuốc kháng histamin và corticoid; đôi khi các thuốc này được dùng kèm với streptokinase để làm giảm nguy cơ của những phản ứng đó. Khi có hiện tượng phản vệ có thể dùng adrenalin.

Khi bị nhịp tim chậm, nếu cần có thể dùng atropin.

Loạn nhịp do tưới máu trở lại: Có thể dùng 1 thuốc chống loạn nhịp thích hợp như lidocain hoặc procainamid. Đối với nhịp nhanh thất hoặc rung thất: Đánh sốc tim nếu cần.

Hạ huyết áp đột ngột khi truyền nhanh: Giảm tốc độ truyền; dùng dung dịch tăng thể tích máu (trừ dextran), atropin và/hoặc dopamin nếu lâm sàng cho phép.

Sốt cao: Dùng paracetamol nếu cần; không dùng aspirin.

Khi bị xuất huyết nặng không kiểm soát được, cần phải ngừng truyền streptokinase ngay. Dùng acid tranexamic, acid aminocaproic hay aprotinin có thể có lợi trong trường hợp này. Điều trị thay thế bằng khối hồng cầu có thể thích hợp hơn máu toàn phần; cũng có thể dùng các chế phấm của yếu tố VIII. Tăng thể tích máu có thể cần thiết, nhưng không nên dùng dextran do có tác dụng ức chế tiểu cầu.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác của ST-Pase với các thuốc khác không được nghiên cứu kỹ.

Sử dụng thuốc chống đông và kháng tiểu cầu

Sử dụng ST-Pase đơn lẻ hoặc kết hợp với các chất ức chế tiểu cầu và các chất chống đông có thể gây ra các biến chứng chảy máu. Do đó, phải theo dõi cẩn thận. Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính, aspirin, nếu không có chống chỉ định, nên được dùng với streptokinase.

Thuốc chống đông và kháng tiểu cầu sau khi điều trị nhồi máu cơ tim

Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính, việc sử dụng aspirin đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ nhồi máu tái phát và đột quỵ. Việc bổ sung aspirin cho streptokinase gây ra sự gia tăng nhỏ nguy cơ chảy máu nhẹ (3,9% so với 3,1%), nhưng không thấy gia tăng tỷ lệ chảy máu nặng. [Phamog].Việc sử dụng thuốc chống đông sau khi dùng streptokinase làm tăng nguy cơ chảy máu, nhưng vẫn chưa chứng minh được là mang lại lợi ích lâm sàng rõ rệt. Vì vậy, việc dùng aspirin được khuyến khích trừ khi có chống chỉ định, bác sĩ điều trị nên quyết định việc dùng thuốc chống đông.

Chống đông sau khi điều trị bằng đường tĩnh mạch cho các chỉ định khác

Truyền tĩnh mạch heparin duy trì, mà không có liều khởi phát, được khuyến cáo sau khi ngưng ST-Pase, truyền dịch trong điều trị nghẽn mạch phổi hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu để ngăn ngừa tái huyết khối. Hiệu quả của streptokinase trên thời gian thrombin (TT) và thời gian thromboplastin cục bộ hoạt hóa (APTT) thường sẽ giảm 3 đến 4 giờ sau khi điều trị bằng sreptokinase, và liệu pháp heparin không có liều khởi phát có thể được bắt đầu khi giá trị TT hoặc APTT nhỏ hơn 2 lần giá trị kiểm soát thông thường..

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều kéo dài streptokinase có thể gây ra các nguy cơ về huyết khối bởi giảm kéo dài plasminogen..

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

ST-Pase là một streptokinase tinh khiết có nguồn gốc từ liên cầu khuẩn tan huyết nhóm C theo phân loại của Lancefield. Sự kích hoạt của hệ thống tiêu sợi huyết nội sinh được khởi đầu bằng liên kết của streptokinase vào plasminogen. Phức hợp hình thành có đặc tính kích hoạt và thúc đẩy sự chuyển đổi plasminogen thành plasmin phân giải protein và tiêu sợi huyết. Sau khi dùng tĩnh mạch và trung hòa các antistreptokinase -hiệu giá kháng thể riêng lẻ, streptokinase ngay lập tức hiện diện trong cơ thể để hoạt hóa hệ thống tiêu sợi huyết. Streptokinase có thời gian bán thải rất ngắn, sự thanh thải nhanh đầu tiên khỏi huyết tương là do tạo thành phức hợp giữa streptokinase và kháng thể antistreptokinase. Phức hợp này trở về mặt sinh hóa và nhanh chóng được loại khỏi hệ tuần hoàn. Sau khi kháng thể được vô hiệu hóa, streptokinase hoạt hóa plasminogen và kết quả của những phản ứng phức tạp trên plasminogen không tạo phức thành plasmin.

Cơ chế tác dụng:

Streptokinase là một protein có khối lượng phân tử 47-kDa, do liên cầu khuấn tan huyết beta nhóm C sinh ra. Nó tác động theo một cơ chế phức tạp với cả plasminogen liên kết và không liên kết với fibrin trong tuần hoàn để tạo thành một phức hợp hoạt hóa. Phức hợp này biến đổi plasminogen còn dư thành plasmin là enzym thủy phân protein, có tác dụng tiêu fibrin và có thể làm tan các cục máu đông trong lòng mạch. Plasmin giáng hóa fibrin, fibrinogen và các protein gây đông máu trong huyết tương. Mặc dù plasmin bị bất hoạt bởi các chất ức chế trong máu như: alpha2-antiplasmin và alpha2-macroglobulin, các chất ức chế này bị giảm đi (rất nhanh với liều cao) trong quá trình điều trị bằng streptokinase.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Do ái lực cao và phản ứng nhanh giữa streptokinase và antistreptokinase-kháng thể với lượng nhỏ của streptokinase được loại trừ khỏi máu với thời gian bán thải 18 phút. Thời gian bán thải của streptokinase căn cứ theo dạng hoạt hóa là 80 phút.

Hoạt động tiêu sợi huyết cực đại được tìm thấy trong máu khoảng 20 phút sau khi dùng thuốc. Chất hoạt động này được phát hiện trong nước tiểu 2 giờ sau khi dùng thuốc.

Phần lớn streptokinase được giáng phân thành các peptid và thải trừ qua thận.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Natri glutamat, dinatri hydro phosphat (dạng khan), natri dihydro ortho phosphat, albumin huyết tương người, nước cất pha tiêm.

6.2. Tương kỵ :

Chưa có thông tin.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản từ 2 – 8 oC. Tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM