Thuốc SitaAPC là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc SitaAPC (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Sitagliptin
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường . Nhóm ức chế Dipeptidyl peptidase 4 (DPP4I).
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BH01.
Biệt dược gốc: Januvia
Biệt dược: SitaAPC
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Thuốc tham khảo:
SITAAPC 50 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Sitagliptin | …………………………. | 50 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Người lớn: Đối với bệnh nhân đái tháo đường typ 2, SitaAPC 50 được chỉ định để cải thiện kiểm soát đường huyết như sau:
Đơn trị liệu
Ở những bệnh nhân không thể kiểm soát đường huyết thích đáng với chế độ ăn kiêng và luyện tập đơn thuần, và đối với những người không thích hợp dùng metformin do chống chỉ định hoặc không dung nạp.
Kết hợp với một thuốc dùng đường uống khác
Kết hợp với metformin khi chế độ ăn kiêng và luyện tập cùng với dùng metformin đơn trị liệu không thể kiểm soát đường huyết thích đáng.
Kết hợp với sulphonylurea khi chế độ ăn kiêng và luyện tập cùng với dùng liều dung nạp được tối đa của sulphonylurea đơn trị liệu không thể kiểm soát đường huỵết thích đáng và khi metformin không phù hợp do chống chỉ định hay không dung nạp.
Kết hợp với một chất chủ vận the gamma được hoạt hóa bởi yếu tố tăng trưởng peroxisome (peroxisome proliferator-activated receptor gamma: PPARy) (như thiazolidinedion) khi sử dụng chất chủ vận PPARy là thích hợp và khi chế độ ăn kiêng và luyện tập cùng với – dùng chất chủ vận PPARy đơn trị liệu không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với 2 thuốc dùng đường uống khác
Kết hợp với metformin và một sulphonylurea khi chế độ ăn kiêng và luyện tập cùng với 2 loại thuốc này không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với chất chủ vận PPARy và metformin khi việc sử dụng chất chủ vận PPARy là thích hợp và khi chế độ ăn kiêng và luyện tập cùng với 2 loại thuốc này không kiểm soát được đường huyết tních đáng.
SitaAPC 50 cũng được chỉ định để dùng thêm vào với insulin (cùng với metformin hoặc không) khi chế độ ăn kiêng và luyện tập cùng với liều insulin ổn định không kiểm soát dược đường huyết thích đáng.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
SitaAPC 50 có thể uống cùng với thức ăn hoặc không.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo là 100 mg sitagliptin (2 viên SitaAPC 50) 1 lần/ ngày. Khi sử dụng kết hợp sitagliptin với metformin và/ hoặc một chất chủ vận PPARy, liều dùng của metformin và/ hoặc chất chủ vận PPARy nên được duy trì.
Khi sử dụng SltaAPC 50 kết hợp với sulphonylurea hoặc với insulin, liều thấp hơn của sulphonylurea hoặc insulin có thể được xem xét để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Nếu bệnh nhân quên dùng SitaAPC 50, nên uống ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Không nên dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.
Các đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận
Khi sử dụng sitagliptin kết hợp với một loại thuốc trị tiểu đường khác nên kiểm tra mức độ suy thận của bệnh nhân dê có liều dùng thích hợp.
Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (60 < GFR < 90 mL/ phút), không cần chỉnh liều
Đối với bệnh nhân suy thận vừa có 45 < GFR < 60 mL/ phút, không cần chỉnh liều.
Đối với bệnh nhân suy thận vừa có 30 < GFR < 45 ml/ phút, liều dùng khuyến cáo là 50 mg sitagliptin (1 viên Sita A PC 50), 1 lần/ ngày.
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (15 < GFR < 30 mL/ phút, hoặc ESRD bao gồm các bệnh nhân phải thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc, liều dùng khuyến cáo là 25 mg sitagliptin (1/2 viên SitaAPC 50), 1 lần/ ngày. Có thể dùng sitagliptin bất kỳ lúc nào, không liên quan đến thời điểm thẩm phân.
Vì sự chỉnh liều dựa vào chức năng thận, khuyến cáo nên đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với SitaAPC 50 và kiểm tra định kỳ sau đó.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Sitagliptin không được nghiện cứu đối với bệnh nhân suy gan nặng và cần được chăm sóc cẩn thận. Tuy nhiên, vì sitagliptin chủ yếu được thải trừ qua thận, nên bệnh nhân suy gan nặng được dự đoán không ảnh hưởng đến dược động học của sitagliptin.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của sitagliptin đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm sitagliptin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Thận trọng chung
SitaAPC 50 không được sử dụng với những bệnh nhân tiểu đường tvp I hoặc để điều trị nhiễm toan ceton trong bệnh tiểu đường.
Viêm tụy cấp
Sử dụng các chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ phát triển viêm tụy cấp. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp: đau bụng nặng và dai dẳng. Tình trạng viêm tụy dược giải quyết sau khi ngưng dùng sitagliptin (có hoặc không điều trị hỗ trợ) đã được quan sát, nhưng rất ít trường hợp viêm tụy hoại tử hoặc xuất huyết và/hoặc tử vong đã được báo cáo. [Pharmog]. Nếu nghi ngờ bị viêm tụy, sitagliptin và các thuốc có khả năng nghi ngờ khác cần được ngưng sử dụng; nếu viêm tụy cấp được xác định, không nên điều trị lại với sitagliptin. cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
Hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với các thuốc hạ đường huyết khác
Trong các thử nghiệm lâm sàng của sitatagliptin khi dùng đơn trị liệu hay dùng phối hợp với các thuốc chưa biết có gây hạ đường huyết không (như metformin và/ hoặc một chất chủ vận PPARy), tỷ lệ hạ đường huyết được báo cáo khi dùng sitagliptin là tương tự như tỷ lệ ở bệnh nhân dùng giả dược. Hạ đường huyết đã được quan sát thấy khi sitagliptin được sử dụng kết hợp với insulin hoặc sulphonylurea. Do đó, để giảm nguy cơ hạ đường huyết, có thể xem xét dùng liều thấp hơn cho sulphonylurea hoặc insulin.
Bệnh nhân suy thận
Sitagliptin được bài tiết qua thận. Để đạt được nồng độ sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nên dùng liều thấp hơn ở những bệnh nhân có GFR < 45 mL/phút, cũng như ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc..
Khi sử dụng sitagliptin kết hợp với một loại thuốc trị tiểu đường, càn đánh giá mức độ suy thận ở bệnh nhân.
Các phản ứng quá mẫn
Đà có các báo cáo sau khi lưu hành thuốc về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng sitagliptin. Ctác phản ứng này bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và các tình trạng tróc da kể cả hội chứng Stevens-Johnson. Các phản ứng này thường khởi phát trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị. Một vài trường hợp được báo cáo xuất hiện sau liều điều trị đầu tiên. Nếu nghi ngờ phản ứng quá mẫn, SitaAPC 50 nên được ngưng dùng. Các nguyên nhân tiềm năng khác nên được đánh giá và nên bắt đầu các trị liệu đái tháo đường thay thế.
Bọng nước dạng pemphigoid
Đã có báo cáo sau khi lưu hành thuốc về bọng nước dạng pemphigoid đối với những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế DPP-4 bao gồm sitagliptin. Nếu nghi ngờ bọng nước dạng pemphigoid. SitaAPC 50 nên được ngưng sử dụng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
SitaAPC 50 không có hoặc có ánh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe và vận hành máy móc cần lim ý rằng chứng mặt và buồn ngủ đã được báo cáo.
Ngoài ra, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi dùng SitaAPC 50 kết hợp với sulphonylurea hoặc với insulin..
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Sitagliptin không có khả năng gây quái thai ở chuột cống khi dùng liều lên đến 250mg/kg hoặc ở Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng sitagliptin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản ở liều cao. Nguy cơ tiềm năng ở người chưa được biết. Do thiếu dữ liệu ở người, SitaAPC 50 không nên được dùng trong thời kỳ mang thai.
Khá nũng sinh sản
Nghiên cứu trên động vật không chỉ ra ảnh hưởng của điều trị bằng sitagliptin đến khả năng sinh sản của giống đực và giống cái. Không có dữ liệu nghiên cứu ở người..
Thời kỳ cho con bú:
Vẫn chưa biết rõ sitagliptin có bài tiết vào sữa người hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy, sitagliptin được bài tiết vào sữa. Do dó, không nên dùng SitaAPC 50 cho phụ nữ đang cho con bú..
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm viêm tụy và phản ứng quá mẫn cảm đã được báo cáo. Hạ đường huyết được báo cáo khi kết hợp với sulphonylurea (4,7% -13,8%) và insulin (9.6%).
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
Chuyển hóa và định dưỡng: hạ đường huyết.
Hệ thần kinh: nhức đầu.
Không thường gặp (1/1.000 < ADR < 1/100)
Hệ thần kinh: chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: táo bón.
Da và mô dưới da: ngứa.
Không biết rõ tần suất
Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn bao gồm phù thanh quản.
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: bệnh viêm phổi kẽ.
Hệ tiêu hóa: nôn ói, viêm tụy cấp, viêm tụy xuất huyết và hoại tử gây tử vong hoặc không.
Da và mô dưới da: phù mạch, ngứa, nổi mề đay, viêm mạch máu da, tình trạng bong tróc da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, mụn nhọt.
Cơ xương và mô liên kết: đau khớp, đau cơ, đau lưng, bệnh khớp.
Thận và tiết niệu: giảm chức năng thận, suy thận cấp..
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu nghi ngờ viêm tụy cấp xảy ra, làm các xét nghiệm thích hợp (amylase huyết thanh và nước tiểu, tỷ lệ thanh thải amylase/ creatinin, điện giải đồ, calci huyết thanh, glucose và lipase), cần ngừng dùng sitagliptin và điều trị hỗ trợ kịp thời.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Ảnh hưởng của thuốc khác đến sitaglỉptin
Dữ liệu lâm sàng cho thấy nguy cơ tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi dùng các thuốc đồng thời với sitagliptin thì thấp.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy enzym chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa bị hạn chế của sitagliptin là CYP3A4, với sự đóng góp của CYP2C8. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, sự chuyển hóa, kể cả qua CYP3A4, chỉ đóng một vai trò nhỏ trong sự thanh thải sitagliptin. Sự chuyển hóa có thể đóng một vai trò quan trọng hơn trong việc loại bỏ sitagliptin trong tình trạng suy thận nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD). Vì lý do này, các chất ức chế CYP3A4 mạnh (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, Clarithromycin) có thể làm thay đổi dược động học của sitagliptin đối với bệnh nhân suy thận nặng hoặc ESRD. Ảnh hưởng của các chất ức chế CYP3A4 mạnh đối với bệnh nhân suy thận chưa được đánh giá trong nghiên cứu lâm sàng.
Nghiên cứu in vitro cho tlìấy sitagliptin là chất nền của p- glycoprotein và chất vận chuyển anion hữu cơ-3 (OAT3). Sự vận chuyển sitagliptin qua trung gian OAT3 bị ức chế bởi probenecid mặc dù nguy cơ tương tác có ý nghĩa lâm sàng là thấp. Việc sử dụng đồng thời sitagliptin với các chất ức chế OAT3 chưa được nghiên cứu trên in vivo.
Metformin: Dùng đồng thời 2 lần mỗi ngày của metformin 1.000 mg với sitagliptin 50 mg không làm thay đổi có ý nghĩa dược động học của sitagliptin ở những bệnh nhân bị tiểu đường typ 2
Ciclosporin: Một nghiên cứu được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của ciclosporin, một chất ức chế mạnh của p- glycoprotein, trên dược động học của sitagliptin. Dùng đồng thời một liều 100mg sitagliptin và 600mg liều ciclosporin làm tăng AUC và Cniax của sitagliptin là khoảng 29% và 68%, tương ứng. Những thay đổi về dược động học của sitagliptin được coi là không có ý nghĩa lâm sàng. Độ thanh thải của sitagliptin không thay đổi có ý nghĩa. Do đó, dự đoán không có sự tương tác có ý nghĩa giữa sitagliptin với các chất ức chế p-glycoprotein khác.
Ảnh hưởng của Sitagliptin đến các thuốc khác
Digoxin: Sitagliptin có ảnh hưởng nhỏ đến nồng độ digoxin trong huyết tương. Sau khi dùng đồng thời 0,25 mg digoxin với 100 mg sitagliptin mỗi ngày trong 10 ngày, AUC huyết tương của digoxin tăng trung bình 1 1%, và Cmax huyết tương trung bình 18%. Không cần điều chỉnh liều digoxin. Tuy nhiên, những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc digoxin nên được theo dõi khi sitagliptin và digoxin được dùng đồng thời.
Dữ liệu in vitro cho thấy sitagliptin không ức chế hay cảm ứng các isoenzym CYP450. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sitagliptin không làm thay đổi có ý nghĩa dược động học của metformin, glyburid, simvastatin, rosiglitazon, warfarin, hay thuốc tránh thai đường uống. Dựa vào dữ liệu in vivo sitagliptin có ức chế thấp các chất nền của CYP3A4, CYP2C8, CYP2C9 và các chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT). Sitagliptin có thể là một chất ức chế nhẹ của p-glycoprotein trong in vivo.
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở người khỏe mạnh, dùng liều đơn sitagliptin đến 800 mg. QTc tăng rất ít và không liên quan đến lâm sàng. Chưa có dữ liệu thực tế khi sử dụng các liều cao hơn 800 mg ở người. Trong các nghiên cứu đa liều Pha 1, không thấy các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng liên quan liều dùng sitagliptin 600 mg/ngày trong 10 ngày và 400 mg/ ngày đến 28 ngày.
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ, như loại bỏ thuốc chưa hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng (bao gồm làm điện tâm đồ), và điều trị hỗ trợ, nếu cần
Sitagliptin có thể được thẩm tách ở mức độ vừa phải. Trong nghiên cứu lâm sàng, khoảng 13.5% liều dùng được loại bỏ sau 3 – 4 giờ thẩm phân máu. Có thể xem xét thẩm phân máu kéo dài nếu phù hợp trên lâm sàng, vẫnchưa biết rõ thẩm phân phúc mạc có thể thẩm tách được sitagliptin hay không.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: A10BH01
Cơ chế tác dụng:
Sitagliptin thuộc nhóm thuốc uống trị tăng đường huyết, gọi là chất ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) có tác dụng cải thiện đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng cách làm tăng nồng độ các hormone incretin thể hoạt động. Các hormone incretin bao gồm peptide giống glugacon 1 (glugacon-like peptide-1: GLP-1) và polypeptide kích thích tiết insulin và phụ thuộc vào glucose (glucose-dependent insulinotropic polypeptide: GIP), được phóng thích từ ruột suốt ngày, và tăng nồng độ đáp ứng với bữa ăn. Các hormone incretin này là thành phần của hệ thống nội sinh tham gia vào sự điều hòa sinh lý tình trạng cân bằng nội môi glucose. Khi nồng độ glucose bình thường hoặc tăng cao, GLP-1 và GIP làm tăng sự tổng hợp và phóng thích insulin từ các tế bào beta tuyến tụy qua các đường truyền tín hiệu nội bào liên kết với AMP vòng. Người ta đã chứng minh việc điều trị với các chất ức chế GLP-1 hoặc DPP-4 các mô hình động vật bị đái tháo đường týp 2 đã làm cải thiện đáp ứng của tế bào beta đối với glucose và kích thích sinh tổng hợp và phóng thích insulin. Sự hấp thu và sử dụng glucose tại mô gia tăng khi nồng độ insulin cao hơn. Ngoài ra, GLP-1 làm giảm tiết glucagon từ tế bào alpha tuyến tụy. Nồng độ glucagon giảm cùng với nồng độ insulin cao hơn dẫn đến giảm sản xuất glucose tại gan, gây giảm nồng độ glucose trong máu. Các tác dụng này của GLP-1 và GIP phụ thuộc vào glucose, vì vậy khi nồng độ glucose trong máu thấp, sự kích thích phóng thích insulin và ức chế tiết glucagon do GLP-1 không xảy ra. Đối với cả hai GLP-1 và GIP, khi nồng độ glucose cao hơn mức bình thường thì sự kích thích phóng thích insulin gia tăng. Hơn nữa, GLP-1 không làm suy giảm đáp ứng bình thường của glucagon đối với tình trạng đường huyết thấp. Hoạt tính của GLP-1 và GIP bị hạn chế bởi enzyme DPP-4, đây là enzyme nhanh chóng thủy phân các hormone incretin thành các chất không hoạt tính. Sitagliptin ngăn ngừa DPP-4 thủy phân các hormone incretin, do đó làm tăng nồng độ các dạng hoạt tính của GLP-1 và GIP trong huyết tương. Bằng cách tăng nồng độ incretin dạng hoạt động, sitagliptin làm tăng phóng thích insulin và giảm nồng độ glucagon theo cách thức phụ thuộc vào glucose. Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tình trạng tăng đường huyết, sự thay đổi nồng độ insulin và glucagon này dẫn đến giảm nồng độ hemoglobin A1c (HbA1c) và nồng độ glucose lúc đói và sau khi ăn. Cơ chế phụ thuộc vào glucose này khác biệt với cơ chế tác dụng của các sulfamide hạ đường huyết; các sulfamide hạ đường huyết làm tăng tiết insulin ngay cả khi nồng độ glucose thấp và có thể dẫn đến hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và ở đối tượng bình thường. Sitagliptin là 1 chất ức chế mạnh, chọn lọc cao trên enzyme DPP-4 và không ức chế các enzyme liên quan gần là DPP-8 hoặc DPP-9 ở các nồng độ điều trị.
Cơ chế tác dụng:
Sitagliptin ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) là một enzym làm bất hoạt các hormon kích thích tiết insulin khi ăn (incretin hormon), gồm có glucagon-like peptid-1 (GLP-1) và glucosedependent insulinotropic polypeptid (GIP).
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Sau khi uống liều 100mg ở người khỏe mạnh, sitagliptin nhanh chóng được hấp thu, với nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) đạt được sau 1-4 giờ sau khi uống thuốc, AUC trung bình của sitagliptin trong huyết tương là 8,52 µM • giờ, Cmax là 950 nM. Khả dụng sinh học tuyệt đối của sitagliptin khoảng 87%. uống sitagliptin trong bữa ăn nhiều chất béo không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc. Vì vậy, sitagliptin có thể được dùng cùng bữa ăn hoặc không.
AUC huyết tương của sitagliptin tăng tỷ lệ với liều dùng. Tính tỉ lệ liều dùng không được thành lâp cho Cmax và C24h (Cmax tăng cao hơn, C24h tăng ít hơn đối với sự thay đổi liều).
Phân bố: Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn 100mg sitagliptin ở người khoẻ mạnh là khoảng 198 lít. Tỷ lệ sitagliptin liên kết với protein huyết tương thấp (38%).
Chuyển hoá: Sitagliptin chủ yếu được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu, và một phần nhỏ được chuyển hóa. Khoảng 79% sitagliptin được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Sau khi uống 1 liều sitagliptin có đánh dấu [14C], khoảng 16% chất có tính phóng xạ là các chất chuyển hóa của sitagliptin. Sáu chất chuyển hóa được phát hiện ở nồng độ vết và được cho là không có hoạt tính ức chế DPP-4 huyết tương của sitagliptin. Những nghiên cứu in vitro đã cho thấy enzym chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa hạn chế của sitagliptin là CYP3A4, với sự hỗ trợ của CYP2C8.
Dữ liệu in vitro cho thấy sitagliptin không phải là chất ức chế các isozym CYP như CYP3A4, 2C8, 2C9, 2D6, 1A2, 2C19 hoặc 2B6 và không phải là chất cảm ứng CYP3A4 và CYP1A2.
Thải trừ:
Sau khi các đối tượng khỏe mạnh uống 1 liều sitagliptin [14C], khoảng 100% chất có tính phóng xạ được thải trong phân (13%) hoặc nước tiểu (87%) trong 1 tuần dùng thuốc. Thời gian bán thải tương đối sau khi uống 1 liều sitagliptin 100 mg khoảng 12,4 giờ. Sitagliptin chỉ tích. lũy khi dùng nhiều liều. Sự thanh thải qua thận khoảng 350 mL/phút.
Sitagliptin được đào thải chủ yếu qua thận với sự bài tiết chủ động qua ống thận. Sitagliptin là chất nền của chất vận chuyển anion hữu cơ 3 ở người (huinan organic anion transporter-3: hOAT-3). hOAT-3 là chất có thể liên quan đến sự thải trừ sitagliptin qua thận, vẫn chưa xác định được sự liên quan lâm sàng của hOAT-3 trong sự vận chuyển sitagliptin. Sitagliptin cũng là chất nền của p-glycoprotein. p-glycoprotein cũng có thể liên quan trung gian đến quá trình đào thải sitagliptin qua thận. Tuy nhiên, cyclosporin, một chất ức chế p-glycoprotein không làm giảm sự thanh thải của sitagliptin qua thận. Sitagliptin không phải là chất nền cho các chất vận chuyển OCT2 hoặc OAT1 hoặc PEPT1/2. Trong in vitro, sitagliptin không ức chế các chất trung gian vận chuyển OAT3 (IC50 = 160 µM) hoặc p- glycoprotein (lên đến 250 µM) ở nồng độ huyết tương liên quan đến việc điều trị. Trong một nghiên cứu lâm sàng, sitagliptin có ảnh hưởng nhỏ đến nồng độ digoxin trong huyết tương cho thấy sitagliptin có thể là chất ức chế nhẹ p- glycoprotein.
Các đối tượng đặc biệt:
Dược động học của sitagliptin nhìn chung giống nhau ở những nguời khỏe mạnh và ở những bệnh nhân tiểu đường typ2.
Bệnh nhân suy thận:
Một nghiên cứu mở nhãn, đơn liều được tiến hành để đánh giá dược động học của việc giảm liều sitagliptin (50 mg) 0′ những bệnh nhân suy thận mạn tính với các mức độ khác nhau so với đối tượng khỏe mạnh bình thường. Nghiên cứu này gồm các bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa và nặng, cũng như suy thận giai đoạn cuối phải thẩm phân máu (ESRD). Ngoài ra, ảnh hưởng của suy thận lên dược động học của sitagliptin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có suy thận nhẹ, vừa và nặng (kể cả ESRD) cũng được đánh giá bằng cách sử dụng các phân tích dược động học dân số.
So với các đối tượng khỏe mạnh bình thường, AUC huyết tương của sitagliptin tăng lần lượt khoảng 1,2 lần và 1,6 lần ở bệnh nhân suy thận nhẹ (Độ lọc cầu thận (glomerular filtration rate: GFR): 60 < GFR < 90 mL/ phút) và suy thận vừa (45 < GFR < 60 mL/ phút). Do sự gia tăng này không có ý nghĩa trên lâm sàng nên không cần điều chỉnh liều trên các bệnh nhân này.
AUC của sitagliptin huyết tương tăng gấp khoảng 2 lần ở bệnh nhân suy thận trung bình, tăng gấp khoảng 4 lần ở bệnh nhân suy thận nặng và ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang được thẩm phân máu, khi so với đối tượng khỏe mạnh. Sitagliptin được thải trừ ở mức độ vừa phải qua thẩm phân máu (13,5% sau một đợt thẩm phân máu 3-4 giờ, bắt đầu thẩm phân sau khi uống thuốc được 4 giờ). Để đạt nồng độ sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nên dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân có GFR < 45 mL/ phút.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều sitagliptin ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình (Child-Pugh < 9). Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân bị suy gan nặng (Child-Pugh > 9). Tuy nhiên, vì sitagliptin chủ yếu dược dào thải qua thận, nên dự đoán suy gan nặng không tác động lên duợc động học của sitagliptin.
Bệnh nhân cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều theo tuổi. Tuổi tác không gây tác động có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của sitagliptin dựa theo phân tích dược động học Pha I và Pha II ở những người cao tuổi (65-80 tuổi), nồng độ sitagliptin huyết tương cao hơn 19% so với những người trẻ tuổi.
Trẻ em:
Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng sitagliptin ở trẻ em.
Các đổi tượng khác:
Không cần điều chỉnh liều theo giới tính, chủng tộc, hoặc chí số khối cơ thể (BM1). Các đặc tính này không gây tác động có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của sitagliptin dựa theo một phân tích tống hợp từ các dữ liệu dược động học Pha I và theo một phân tích dược động học dân số từ dữ liệu lâm sàng Pha 1 và Pha II
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Microcrystalline cellulose, Calci hydrogenphosphat dihydrat, Natri crosmellose, Natri stearyl fumarat, Magnesi stearat, Red iron oxyd, Opadry II white.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM