Simvastatin – Vida up

Thuốc Vida up là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Vida up (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Simvastatin

Phân loại: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin. Thuốc điều trị mỡ máu

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C10A A01.

Biệt dược gốc: Zocor

Biệt dược: Vida up

Hãng sản xuất : Công ty TNHH United International Pharma

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 10 mg, 20 mg, 40 mg.

Thuốc tham khảo:

VIDA UP 20
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Simvastatin …………………………. 20 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

VIDA UP 10
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Simvastatin …………………………. 20 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

A, Tăng lipid máu

Làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, apolipoprotein B và triglyceride trong điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (quan hệ gia đình dị hợp tử và không có quan hệ gia đình), tăng cholesterol máu có quan hệ gia đình đồng hợp tử và rối loạn lipid máu hỗn hợp.

B. Bệnh lý mạch vành

Ở những bệnh nhân với bệnh lý mạch vành và tăng cholesterol máu, VIDA-UP được chỉ định nhằm:

Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.

Giảm nguy cơ phải phẫu thuật tái tạo mạch máu nuôi cơ tim (phẫu thuật bắc cầu động mạch vành và tạo hình mạch vành).

Giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Làm chậm tiến triển của xơ vữa động mạch vành.

Giảm biến cố mạch vành cấp (cơn thiếu máu và/ hoặc nhồi máu cơ tim).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống, có thể uống vào bữa ăn hoặc khi đói.

Liều dùng:

Liều khuyến cáo

Liều dùng thông thường trong khoảng từ 5 đến 40 mg/ngày. Bệnh nhân có bệnh mạch vành hay có nguy cơ cao bệnh mạch vành nên kết hợp chế độ ăn ngay khi bắt đầu điều trị với VIDA-UP. Liều khởi đầu khuyến cáo từ 10 đến 20 mg ngày một lần vào buổi tối. Với các bệnh nhân có nguy cơ biến cố bệnh mạch vành cao như có bệnh mạch vành đã chẩn đoán, đái tháo đường, bệnh mạch máu ngoại biên, có tiền sử đột quỵ hay các bệnh mạch máu não thì liều khởi đầu- khuyến cáo là 40 mg/ngày. Việc điều chỉnh liều dùng nên được thực hiện sau mỗi 4 tuần.

Người có nguy cơ cao bệnh mạch vành hoặc đang có bệnh mạch vành:

Liều khởi đầu thông thường là mỗi ngày 40 mg, uống một lần vào buổi tối ở người có nguy cơ cao bệnh mạch vành (có hoặc không có tăng lipid máu), như ở người tiểu đường, người có tiền sử đột quỵ hoặc bệnh khác về mạch máu não, bệnh mạch ngoại biên hoặc đang có bệnh mạch vành. Vẫn cần theo chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể lực khi dùng thuốc.

Người có tăng lipid máu (nhưng không thuộc loại có nguy cơ nêu trên):

Nến cho người bệnh dùng chế độ dinh dưỡng chuẩn làm giảm cholesterol trước khi dùng VIDA-UP và cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng này trong suốt quá trình dùng VIDA-UP.

Liều khởi đầu thông thường là mỗi ngày 20 mg, uống một lần vào buổi tối. Người cần giảm mạnh LDL-C (>45%) có thể khởi đầu bằng mỗi ngày 40 mg, uống một lần vào buổi tối. Người chỉ có tăng cholesterol máu từ mức nhẹ tới trung bình có thể khởi đầu bằng liều hàng ngày 10 mg VIDA-UP.

Nếu cần chỉnh liều thì thực hiện như trên đã nêu.

Người bệnh tăng cholesterol-máu có tính gia đình thể đồng hợp tử:

Nên dùng hỗ trợ cho các biện pháp hạ lipid khác (ví dụ: gạn tách LDL).

Dựa vào kết quả thu được trong nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, liều lượng khuyến cáo cho người tăng cholesterol máu có tính gia đình thể đồng hợp tử là mỗi ngày 40 mg, uống một lần vào buổi tối hoặc mỗi ngày 80 mg, chia làm 3 lần, lần đầu 20 mg, lần sau 20 mg và buổi tối uống 40mg.

Khi dùng phối hợp với lomitapid thì liều dùng simvastatin không được quả 40mg/ngày

Bệnh nhân tuổi từ 10 đến 17 tuổi tăng cholesterol máu có quan hệ huyết thống dị hợp tử

Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày vào buổi tối. Giới hạn liều khuyến cáo trong khoảng 10 – 40 mg/ngày, liều tối đa là 40 mg/ngày. Chỉnh liều nên dựa vào mục tiêu điều trị và thực hiện sau ít nhất mỗi 4 tuần.

Giới hạn liều 80 mg

Chỉ nên dùng liều 80 mg cho những bệnh nhân tăng cholesterol nặng, có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), không đạt mục tiêu điều trị ở liều thấp hơn và lợi ích vượt trội hơn nguy cơ của thuốc.

Dùng chung với các thuốc khác

Verapamil, diltiazem, dronedarone: liều VIDA-UPẽ không quá 10 mg/ngày.

Amiodarone, amlodipine, ranolazine: liều VIDA-UP không quá 20 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận.

Vì VIDA-UP” không thải trừ đáng kể qua thận nên không cần chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình. Tuy nhiên nên thận trọng với các bệnh nhân suy thận nặng và liều khởi đầu là 5 mg cùng với chế độ theo dõi chặt chẽ.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với simvastatin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (như intraconazole, ketoconazole, posaconazole, voriconazole; thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, erythromycin, clarythromycine, telithromycine, nefazodone).

Dùng chung với gemfibrozil, cyclosporine, danazol.

Phối hợp với verapamil, diltiazem,dronedaron với chế phẩm có hàm lượng simvastatin > 20mg

Bệnh gan hoạt động hoặc lượng transaminase trong huyết thanh tăng kéo dài không rõ nguyên nhân.

Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Phụ nữ có khả năng mang thai nếu không được bảo vệ tốt bằng biện pháp ngừa thai hiệu quả.

4.4 Thận trọng:

Bệnh cơ tiêu cơ vân.

Simvastatin, giống như các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, đôi khi gây bệnh cơ biểu hiện như đau cơ, nhạy cảm đau hoặc yêu có kèm theo tăng creatine kinase (CK) qua mười lần giới hạn trên mức bình thường. Bệnh cơ có khi biểu hiện dạng tiêu cơ vẫn có hoặc không có suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu và tử vong rất hiếm khi xảy ra. Nguy cơ bệnh cơ tăng khi hoạt tính enzyme HMG-CoA reductase trong huyết tương tăng lên.

Giảm chức năng của protein vận chuyển

Giảm chức năng protein vận chuyển OKTP tại gan có thể làm tăng sự phơi nhiễm axit simvastatin và làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân. Giảm chức năng protein vận chuyển có thể xảy ra do sự ức chế của các loại thuốc dùng đồng thời (cyclosporine) hoặc ở những bệnh nhân mang kiểu gen SLC01B1 c.521T> C.

Bệnh nhân mang gen SLC01B1 (1.521Ty C) mã hóa cho protein OATP1B1 ít hoạt động gây tăng sự phơi nhiễm với axit simvastatin và tăng nguy cơ bệnh cơ.

Đo nồng độ Creatine Kinase

Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện nào đó làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị trên mức bình thường) thì nên thực hiện lại xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày

Trước khi điều trị

Tất cả các bệnh nhân bắt đầu điều trị với simvastatin, hoặc có chỉ định tăng liều simvastatin, nên được thông báo về nguy cơ bệnh cơ và phải báo cáo kịp thời các trường hợp không giải thích được như đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của tiểu cơ vân. Nồng độ CK nên được đo trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp sau đây:

Người cao tuổi (tuổi > 65 tuổi)

Giới nữ

Suy thận.

Không kiểm soát được bệnh lý suy giáp

Tiền sử bản thân hoặc gia đình có các rối loạn về cơ do di truyền

Tiền sử nhiễm độc cơ do statin hoặc fibrate

Lạm dụng rượu.

Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát lâm sàng. nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) thì không nên dùng thuốc.

Trong khi điều trị

Nếu xảy ra đau cơ, yếu hoặc vọp bẻ khi bệnh nhân đang được điều trị với statin, nên đo nồng độ CK . Nếu nồng độ tăng lên đáng kể (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường), trong trường hợp không vận động gắng sức thì nên ngưng điều trị. Nếu các triệu chứng về bệnh cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày, ngay cả khi mức CK nhỏ hơn 5 lần giá trị bình thường, nên xem xét ngưng điều trị. Nếu nghi ngờ bệnh cơ với bất kỳ lý do nào khác, nên ngưng thuốc.

Đã có báo cáo rất hiếm về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị statin. IMNM bao gồm các đặc điểm lâm sàng là yếu cơ kéo dài và creatine kinase huyết thanh tăng dai dẳng mặc dù đã ngừng điều trị statin.

Nếu các triệu chứng đã được kiểm soát và nồng độ CK trở về bình thường, sau đó lại có chỉ định dùng statin thì nên xem xét ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.

Tỷ lệ bệnh cơ tăng cao hơn được quan sát ở những bệnh nhân tăng liều đến 80 mg, nên khuyến cáo đo nồng độ CK định kỳ. Tuy nhiên, không đảm bảo là theo dõi như vậy sẽ ngăn chặn được bệnh cơ.

Tác dụng trên gan

Trong các nghiên cứu lâm sàng, transaminase huyết thanh tăng dai dẳng (lớn hơn 3 lần giới hạn trên mức bình thường) đã xảy ra ở một số ít bệnh nhân dùng simvastatin. Khi simvastatin bị gián đoạn hoặc ngưng, transaminase thường giảm dần về nồng độ ban đầu trước khi điều trị.

Các xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và sau khi có chỉ định lâm sàng. Bệnh nhân tăng liều đến 80 mg nên được xét nghiệm thêm trước khi điều chỉnh tăng liều, 3 tháng sau khi tăng liều lên 80 mg, và sau đó thử định kỳ đều đặn (ví dụ, nửa năm) trong năm đầu điều trị. Đặc biệt chú ý ở những bệnh nhân có nồng độ transaminase huyết thanh tăng, và ở những bệnh nhân này, xét nghiệm men gan phải được lặp đi lặp lại liên tục và sau đó thường xuyên hơn. Nếu nồng độ transaminase tăng lên gấp 3 lần giới hạn trên mức bình thường và dai dẳng thì phải ngưng điều trị với simvastatin. Nếu tổn thương gan nghiêm trọng kèm theo các triệu chứng lâm sàng và / hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong khi điều trị với simvastatin, nên ngưng điều trị ngay.

VIDA-UP® nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống quá nhiều rượu.

Đái tháo đường

Một vài bằng chứng cho thấy statin gây tăng đường huyết ở một số bệnh nhân, nguy cơ cao bệnh đái tháo đường sau này. Tuy nhiên quan trọng hơn là giảm nguy cơ tim mạch và đây không phải là lý do ngừng điều trị statin. Bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6-6,9 mmol / L, chỉ số BMI> 30 kg / m2, tăng triglyceride, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo phác đồ điều trị.

Bệnh phổi kẽ

Các trường hợp bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, bao gồm simvastatin, đặc biệt là điều trị trong thời gian dài, triệu chứng bao gồm khó thở, ho khan và ảnh hưởng toàn thân (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân có bệnh phổi kẽ, nên ngưng điều trị với statin.

Nhi khoa

Trẻ em ở độ tuổi <18 tuổi, hiệu quả và an toàn của thuốc chưa được nghiên cứu trong thời gian điều trị kéo dài > 48 tuần và ảnh hưởng dài hạn đến sự phát triển thể chất, trí tuệ, sức khỏe tình dục là chưa được biết đến. Simvastatin chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân trẻ hơn 10 tuổi.

Thuốc có chứa tá dược lactose: viên nén Vida up có chứa lactose nên không chỉ định thuốc này cho các bệnh nhân không dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzyme lactase hoặc bệnh nhân không dung nạp glucose-galactose.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: simvastatin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý là chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Mặc dù chưa rõ tỷ lệ các dị tật bẩm sinh ở trẻ mới sinh từ các bà mẹ dùng simvastatin hoặc các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác trong dân số nói chung, nhưng mẹ dùng simvastatin có thể làm giảm nồng độ mevabonate của thai, là tiền chất trong sinh tổng hợp cholesterol, Xơ vữa động mạch là quá trình mạn tính, nên thông thường nếu ngừng thuốc làm hạ lipid máu trong thai kỳ cũng ít có ảnh hưởng tới nguy cơ lâu dài do tăng cholesterol máu nguyên phát. Vì vậy, Vida up không nên dùng cho phụ nữ có thai, muốn có thai hoặc nghi ngờ đang mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa rõ simvastatin và các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì có nhiều thuốc thải được qua sữa mẹ và có thể gây những phản ứng có hại nghiêm trọng, cho nên người mẹ không nên cho con bú trong khi đang dùng simvastatin.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tần suất các tác dụng phụ được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (> 1/10), Thường gặp (> 1/100, <1/10), Ít gặp (> 1/1000, <1/100), Hiếm (> 1/ 10.000, <1/1000), Rất hiếm (<1/ 10.000), không thường gặp (không thể ước tính được từ các dữ liệu có sẵn).

Rối loạn về máu và hệ bạch huyết:

Hiếm gặp: thiếu máu

Rối loạn tâm thần:

Rất hiếm: mất ngủ

Không thường gặp: trầm cảm

Rối loạn hệ thần kinh:

Hiếm gặp: nhức đầu, dị cảm, chóng mặt, đau thần kinh ngoại biên

Rất hiếm gặp: suy giảm trí nhớ

Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:

Không thường gặp: bệnh phổi kẽ

Rối loạn tiêu hóa:

Hiếm gặp: táo bón, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm tụy

Rối loạn gan mật:

Hiếm gặp: viêm gan, vàng da

Rất hiếm: suy gan không gây tử vong và tử vong

Rối loạn về da và mô dưới da:

Hiếm gặp: phát ban, ngứa, rụng tóc

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

Hiếm gặp: bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vẫn có hoặc không có suy thận cấp, đau cơ, chuột rút

Không thường gặp: tổn thương gân cơ, bệnh cơ hoại tử do miễn dịch (IMNM)

Rối loạn hệ sinh sản và ngực:

Không thường gặp: rối loạn cương dương

Các rối loạn chung:

Hiếm gặp: suy nhược

Hội chứng quá mẫn hiếm gặp đã được báo cáo bao gồm: phù mạch, hội chứng giống lupus, đau đa cơ do thấp khớp, viêm da cơ, viêm mạch máu, giảm tiểu cầu, bạch cầu đa eosin, ESR tăng, viêm khớp và đau khớp, nổi mề đay, nhạy cảm ánh sáng, sốt, đỏ bừng, khó thở và khó chịu.

Khảo sát nghiên cứu:

Hiếm gặp: tăng transaminase huyết thanh (alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase, Y-glutamyl transpeptidase), phosphatase kiềm cao; tăng nồng độ CK huyết thanh

Tăng nồng độ HbA1c và đường huyết lúc đói đã được báo cáo với statin.

Đã có báo cáo hiếm gặp về suy giảm nhận thức (giảm trí nhớ, hay quên, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, lú lẫn). Các báo cáo thường không nghiêm trọng, và hồi phục khi ngưng statin.

Các tác dụng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo với một số statin:

Rối loạn giấc ngủ, bao gồm những cơn ác mộng

Rối loạn chức năng tình dục

Bệnh đái tháo đường: Tần suất sẽ phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói glucose > 5,6 mmol / L, chỉ số BMI 330 kg m2, tăng triglyceride, tiền căn tăng huyết áp)

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.

Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dẫn xuất coumarin

Simvastatin làm tăng nhẹ tác động kháng đông của warfarin (thay đổi thời gian prothrombin trung bình ít hơn 2 giây) ở những người tình nguyện bình thường được cho sử dụng thuốc kháng đồng liều thấp. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này đối với những bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông đủ liều đồng thời với simvastatin trong thời gian dài thì chưa rõ. Ở những bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông, thời gian prothrombin nên được xác định trước khi bắt đầu điều trị với simvastatin và sau đó nên tiến hành kiểm tra định kỳ cho những bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông coumarin khi thời gian prothrombin đã ổn định.

Digoxin

Sử dụng đồng thời digoxin và simvastatin làm tăng nhẹ (ít hơn 0,3 microgram/ lit) nồng độ digoxin trong huyết tương.

Thuốc ức chế CYP3A4 mạnh

Simvastatin là một cơ chất của CYP 3A4. Các chất có tác dụng ức chế CYP 3A4 sẽ ức chế chuyển hóa của các HMG – CoA reductase inhibitor, vì thế dùng đồng thời sẽ làm tăng nồng độ của simvastatin và do đó có thể làm gia tăng nguy cơ bệnh tiêu cơ vân.

Fibrate

Thận trọng khi dùng simvastatin và các thuốc nhóm statin với các fibrate. Cả hai nhóm này đều được biết gây tổn thương cơ và có thể dẫn đến tiêu cơ, myoglobin niệu và suy thận đe dọa tính mạng, mặc dù hiếm gặp. Do đó việc dùng phối hợp hai nhóm thuốc được cho rằng làm tăng nguy cơ này.

Niacin

Bệnh cơ/ tiêu cơ vân đã được ghi nhận khi dùng simvastatin chung với các chế phẩm chứa niacin > 1 g/ ngày. Cần đặc biệt thận trọng trên bệnh nhân châu Á với liều 20 mg/ ngày simvastatin. Vì nguy cơ bệnh liên quan đến liều dùng nên không dùng liều 80 mg/ ngày kết hợp với niacin cho bệnh nhân châu Á.

Colchicin

Bệnh cơ và tiêu cơ vân đã được ghi nhận khi dùng chung simvastatin với colchicine. Nên thận trọng khi kê toa hai thuốc này.

Gemfibrozil

Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời simvastatin và gemfibrozil

Lomitapid

Lomitapid làm tăng gấp đôi nồng độ simvastatin trong huyết tương. Khi dùng đồng thời với lomitapid, liệu simvastatin không được vượt quá 20mg/ngày (hoặc tới 40mg/ngày nếu trước khi dùng lomitapid bệnh nhân đã sử dụng 80mg simvastatin/ngày mà không có biểu hiện ngộ độc cơ).

Nước bưởi.

Nước ép quả bưởi có chứa một chất chưa biết, có tác dụng ức chế cytochrome P450 3A4 isozyme trên thành ruột. Sử dụng đồng thời với nước ép quả bưởi làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Cmax) và và diện tích dưới đường cong (AUC) của simvastatin. Nên tránh sử dụng nước ép quả bưởi cho những bệnh nhân đang dùng thuốc này để tránh nguy cơ tích lũy thuốc và độc tính (như các bệnh về cơ và bệnh tiêu cơ vân).

Acid fusidic

Có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh cơ khi dùng acid fusidic cùng với simvastatin

Thuốc chẹn kênh calci (Amlodipin, Diltiazem, Verapamil)

Amlodipine, diltiazem và verapamil ức chế mạnh CYP3A4. Dùng đồng thời các thuốc này với simvastatin làm tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vận do giảm chuyển hóa simvastatin.

Không dùng quá 2mg simvastatin cùng với verapamil hoặc diltiazem hoặc amlodipine.

Rifampicin

Rifampicin gây cảm ứng enzym cytochrom nên làm giảm nồng độ của simvastatin trong huyết tương

Thuốc ức chế OATP1B1

Thuốc ức chế OATP1B1 làm tăng nồng độ của simvastatin trong huyết tương

Thuốc ức chế hấp thu cholesterol (Ezetimib).

Phối hợp ezetinib với simvastatin giúp hạ LDL rất mạnh vì ức chế cả hấp thu cholesterol ở ruột lẫn tổng hợp cholesterol ở gan

Các tương tác quan trọng khác

Trong các nghiên cứu lâm sàng, simvastatin đã được sử dụng cùng lúc với các thuốc chẹn beta, các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc lợi tiểu, và các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) mà không có biểu hiện các tương tác có hại đáng kể về mặt lâm sàng.

Có sự tăng nguy cơ bệnh lý cơ/ tiêu cơ vận khi dùng liều cao simvastatin cùng với amiodarone, do đó nên tránh dùng kết hợp simvastatin liều trên 20 mg/ ngày với amiodarone trừ khi lợi ích lâm sàng mang lại hơn hẳn nguy cơ bệnh lý cơ tăng lên.

4.9 Quá liều và xử trí:

Một vài trường-hợp quá liều đã được báo cáo, liều dùng tối đa là 3,6 g. Tất cả các bệnh nhân đều hồi phục mà không để lại di chứng. Không có điều trị cụ thể trong trường hợp quá liều. Do đó, các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ la cần thiết.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Simvastatin là một thuốc điều trị rối loạn lipid máu:

Làm giảm mức LDL-cholesterol.

Làm giảm triglycerides.

Simvastatin là một gamma-lactone thu được từ sự biến đổi hóa học của Jovastatin, Lactone được esterase thủy phân thành dihydroxy acid gọi là simvastatin acid hoặc SVA, đây là dạng có hoạt tính của hợp chất. Chất chuyển hóa có hoạt tính này là chất ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, một enzyme quy định tốc độ sinh tổng hợp cholesterol, và xúc tác chuyển hóa HMG-CoA thành mevabonate. Cơ chế chính làm giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) là sau khi có sự ức chế hoạt động của HMG-CoA reductase, mật độ thụ thể LDL-C trong các tế bào gan gia tăng (cao hơn bình thường) và dẫn đến gia tăng quá trình loại LDL-C khỏi huyết tương và làm tăng dị hóa LDL-C. Hơn nữa, có sự suy giảm sản xuất cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và giảm tổng hợp LDL-C từ VLDL-C. Sự ức chế HMG-CoA reductase không làm tích tụ các chất chuyển hóa trung gian do enzyme này tác động vào giai đoạn sớm của quá trình sinh tổng hợp cholesterol. Simvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL- C, các triglyceride, và apolipoprotein B, trong khi làm tăng HDL. Trong một nghiên cứu đối chứng so sánh simvastatin với pravastatin trên 291 bệnh nhân, simvastatin cải thiện tốt hơn đôi chút về cholesterol toàn phần, LDL-C và HDL-cholesterol, và các triglyceride sau 6 tuần. Cả hai loại thuốc được sử dụng ở dạng uống 10 mg mỗi ngày. Các liều cao hơn có thể cho hiệu quả tốt hơn. Nên sử dụng thuốc khi đi ngủ do có ghi nhận về sự thay đổi trong tổng hợp cholesterol ở gan vào ban ngày

Cơ chế tác dụng:

Simvastatin ức chế HMG-CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDL-cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Simvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDL-C và VLDL-C trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ triglycerid và làm tăng HDL-C trong huyết tương.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Simvastatin là một tiền chất và phải qua hoạt hóa ở gan. Độ hấp thu khoảng 85%, nhưng sinh khả dụng là 5% do bị chuyển hóa phần lớn trước khi vào hệ tuần hoàn. Sự hấp thu giảm không đáng kể nếu uống thuốc trước bữa ăn ít chất béo, nhưng để tối ưu hóa tác động của simvastatin, nên uống thuốc vào giờ đi ngủ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1,3 – 2,4 giờ. Simvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, simvastatin acid, đều kết hợp mạnh với các protein huyết tương (98%).

Simvastatin được chuyển hóa ở gan chủ yếu bởi CYP3A4, đây cũng là nơi tác động chính của thuốc. 60% liều uống vào được bài tiết qua phần và 13% qua nước tiểu. Thời gian bán hủy của simvastatin là 1,9 giờ.

Các nghiên cứu dược động học về liều sử dụng một và nhiều lần của simvastatin cho thấy không có sự tích lũy thuốc trong khi sử dụng nhiều lần.

Không có thông tin về ảnh hưởng của bệnh lý ở gan đối với dược động học của simvastatin.

Ở những bệnh nhân mang gen SLC01B1 đa thế có nguy cơ gia tăng sự phơi nhiễm với axit simvastatin, dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Butylated Hydroxyanisole, Microcrystalline Cellulose, Hydroxypropyl cellulose, Tinh bột, Lactose, Magnesi.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Vida up do Công ty TNHH United International Pharma sản xuất (2017).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.