Ringer lactat (B.Braun)

Ringer lactate – Ringer lactat (B.Braun)

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Ringer lactat (B.Braun)

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Ringer lactat (B.Braun) (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ringer lactate (Calcium chloride + Potassium chloride + Sodium chloride + Sodium lactate)

Phân loại: Dịch truyền tĩnh mạch.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): Không có.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Ringer lactat, Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat , RL

Hãng sản xuất : Công ty TNHH B. Braun Việt Nam

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền , Mỗi 500ml chứa: Calci clorid.2H2O 0,1g; Kali clorid 0,15g; Natri clorid 3g; Natri lactat 1,55g

Dịch truyền này ưu trương với máu (áp suất thấm thấu = 530 mOsmol/lít).

Thuốc tham khảo:

DỊCH TRUYỀN TĨNH MẠCH RINGER LACTAT
Mỗi chai 500 ml có chứa chứa:
Natri clorid …………………………. 3 g
Natri lactat …………………………. 1,560 g
Kali clorid …………………………. 0,2 g
Calci clorid.2H2O …………………………. 0,135 g
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Ringer lactat (B.Braun)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thay thế lượng dịch ngoại bào bị mất (mất nước đẳng trương).

Tình trạng mất muối.

Tình trạng nhiễm toan nhẹ đến trung bình do chuyển hóa (trừ nhiễm toan lactic)

Thay thế chất điện giải khi bị bỏng.

Thay thế thể tích trong lòng mạch trong thời gian ngắn.

Làm dung dịch vận chuyển cho các dung dịch điện giải và thuốc tương hợp

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Đường dùng: Truyền tĩnh mạch.

Trong trường hợp đặc biệt phải truyền nhanh dưới áp lực bên ngoài mà có thể là cần thiết trong tình trạng cấp cứu, trước khi bắt đầu truyền, toàn bộ khí phải được tống ra khỏi chai, nếu không sẽ có nguy cơ gây tắc mạch trong khi truyền.

Liều dùng:

Liều dùng phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân:

Liều trung bình : 2000 ml/ngày

Tốc độ truyền : 120 – 180 giọt/phút, tương ứng với 360 – 540 ml/giờ

4.3. Chống chỉ định:

Mất nước ưu trương và nhược trương. Tình trạng ứ nước, phù nề.

Tình trạng nhiễm kiềm.

Tình trạng tăng Kali máu, tăng Natri máu. Suy thận.

Tình trạng nhiễm acid Lactic. Tổn thương gan nặng.

4.4 Thận trọng:

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cao huyết áp. Cần theo dõi thường xuyên cân bằng điện giải và nước trong huyết thanh.

Cần hết sức thận trọng khi chỉ định cho các bệnh nhân có nồng độ Lactat tăng cao hoặc thiểu năng hấp thu Lactat, chẳng hạn như các bệnh nhân đang bị sốc, xung huyết tim, chứng giảm oxy khi hít vào hoặc bị bệnh tê phù beri-beri.

Tính tương hợp của bất kỳ thuốc bổ sung nào khác pha vào dịch truyền cần được kiểm tra trước khi sử dụng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không ảnh hưởng.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thể dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú nhưng nên dùng một cách thận trọng khi có cao huyết áp bất thường trong thời kỳ mang thai.

Thuốc dùng an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú miễn là cân bằng chất lỏng và điện giải được kiểm soát.

Lưu ý rằng canxi qua được nhau thai và được phân bố vào trong sữa mẹ

Khi một thuốc được thêm vào, đặc tính của thuốc và việc sử dụng thuốc đó trong thời kỳ mang thai phải được xem xét riêng biệt.

Thời kỳ cho con bú:

Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thể dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú nhưng nên dùng một cách thận trọng khi có cao huyết áp bất thường trong thời kỳ mang thai.

Thuốc dùng an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú miễn là cân bằng chất lỏng và điện giải được kiểm soát.

Lưu ý rằng canxi qua được nhau thai và được phân bố vào trong sữa mẹ

Khi một thuốc được thêm vào, đặc tính của thuốc và việc sử dụng thuốc đó trong thời kỳ mang thai phải được xem xét riêng biệt.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Nếu cơ thể không sử dụng hoặc bài tiết hết một ion nào đó trong số các ion kể trên, nó sẽ bị tích lũy trong cơ thể và gây ra những triệu chứng đặc trưng cho sự tăng cao nồng độ của ion đó.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa được biết đến.

4.9 Quá liều và xử trí:

Các triệu chứng:

Do nồng độ của các ion trong chế phẩm này giống nồng độ của chúng trong huyết tương nên không hẳn là nó đã gây mất cân bằng ion ở mức độ lớn. Nếu có bất kỳ hiện tượng nào như vậy thì cần phải được phát hiện ngay bằng cách hàng ngày kiểm tra nồng độ điện giải trong huyết thanh.

Tuy nhiên, nếu có một trong các triệu chứng sau đây tiến triển thì nhất thiết yêu cầu kiểm tra kỹ lưỡng nồng độ các chất điện giải trong máu và có cách xử trí thích hợp:

Buồn nôn, nôn mửa, ỉa chảy, táo bón, chán ăn.

Đau bụng, co cứng cơ bụng.

Suy nhược, mệt mỏi (toàn thân hoặc cơ bắp).

Bồn chồn không yên.

Khát nước, miệng khô, lưỡi rộp, đi tiểu nhiều.

Sốt.

Liệt.

Đau nhức xương.

Hoa mắt, chóng mặt, lú lẫn.

Các biến chứng ở tim.

Cách điều trị quá liều:

Ngừng truyền, dùng thuốc lợi tiểu và tiếp tục kiểm tra điện giải huyết thanh, điều chỉnh các mất cân bằng về điện giải và toan-kiềm.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thành phần điện giải tương tự như của dịch ngoại bào, có tổng lượng cation là 138 mmol/l. Dịch được sử dụng để điều chỉnh các mất cân bằng điện giải và toan-kiềm huyết thanh. Các điện giải được chỉ định dùng để đạt được hoặc duy trì tình trạng thẩm thấu bình thường trong cả khoang ngoại bào và nội bào.

Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat tạo ra tác dụng kiềm nhẹ. Do tỉ lệ của các anion có khả năng chuyển hoá, dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat được đặc biệt chỉ định cho bệnh nhân có xu hướng bị nhiễm toan.

Cơ chế tác dụng:

Natri là cation chính của dịch ngoại bào, có tác dụng chủ yếu kiểm soát phân bố nước, cân bằng dịch và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri cũng phối hợp với clorid và bicarbonat để điều hòa cân bằng acid-base của dịch cơ thể. Kali là cation chủ yếu của dịch nội bào, tham gia vào quá trình sử dụng carbohydrat và tổng hợp protein, và có vai trò đặc biệt quan trọng trong dẫn truyền thần kinh và co cơ, đặc biệt ở tim.

Clorid là anion chính của dịch ngoại bào và luôn đi kèm với chuyển hóa của natri. Thay đổi cân bằng acid-base của cơ thể được phản ánh qua nồng độ clorid.

Calci, một cation quan trọng, được sử dụng ở khung xương và răng dưới dạng calci phosphat và calci carbonat. ở dạng ion, calci cần thiết trong cơ chế chức năng đông máu, chức năng tim bình thường và điều hòa khả năng kích thích thần kinh cơ.

Natri lactat là một muối racemic, chứa cả 2 dạng levo và dextro. Dạng levo bị oxy hóa trong gan tạo thành bicarbonat, còn dạng dextro thì bị chuyển hóa thành glycogen. Lactat bị chuyển hóa dần dần thành carbon dioxyd và nước. Quá trình đó sử dụng một ion hydro dẫn tới sự tạo thành bicarbonat trong chuyển hóa lactat. Các phản ứng này phụ thuộc vào hoạt tính oxy hóa của tế bào.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sử dụng dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactate sẽ bổ sung trực tiếp vào khoang kẽ tức là khoảng 2/3 vào khoang ngoại bào. Chỉ 1/3 lượng dịch truyền ở lại trong lòng mạch. Do đó dung dịch có tác dụng động học trong máu ngắn.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Acid hydrocloric (để điều chình pH nếu cần), Nước cất pha tiêm

6.2. Tương kỵ :

Các thuốc chứa phosphat, carbonat, bicarbonat, sulphat, tartrat có thể gây kết tủa với Canxi Clorid trong dịch truyền tĩnh mạch Ringer lactat.

Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat chứa Kali clorid nên không được pha vào manitol, máu hoặc các sản phẩm máu hoặc dung dịch có chứa amino acid hoặc có chứa lipid vì có thể làm kết tủa những chất này hoặc gây tan hồng cầu khi truyền vào.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C. Mỗi chai chỉ dùng một lần. Phần không dùng nữa phải hủy bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt.

Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt.

Để xa tầm tay trẻ em.

6.4. Thông tin khác :

Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thành phần điện giải giống như dịch ngoài tế bào. Ion Lactat được chuyển hóa từ từ và biến thành Bicarbonat ở nồng độ giống như nồng độ của nó trong dịch ngoài tế bào. Hơn nữa, ion Lactat còn có tác dụng kiềm hóa nhẹ.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Ringer lactat (B.Braun) do Công ty TNHH B. Braun Việt Nam sản xuất (2013).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM