Thuốc Progendo là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Progendo (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Progesterone
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ nội tiết – Progestogens(Progestin)
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03DA04.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Progendo , Progifen
Hãng sản xuất : Procaps S.A.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm: 100 mg, 200 mg, 400mg
Thuốc tham khảo:
| PROGENDO 200 | ||
| Mỗi viên nang có chứa: | ||
| Progesterone | …………………………. | 200 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

| PROGENDO 100 | ||
| Mỗi viên nang có chứa: | ||
| Progesterone | …………………………. | 100 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

| PROGENDO 400mg | ||
| Mỗi viên nang có chứa: | ||
| Progesterone | …………………………. | 400 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Đường uống:
Phòng ngừa sự tăng sản nội mạc tử cung ở phụ nữ mãn kinh không phẫu thuật cắt tử cung, và đang sử dụng liệu pháp estrogen.
Điều trị chứng vô kinh thứ phát.
Phối hợp trong điều trị xuất huyết cổ tử cung do rối loạn chức năng.
Đường âm đạo:
Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm (IVF).
Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong các chu kỳ tự phát hay được tạo ra trong giảm khả năng sinh sản, vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát do sự biến đổi quá trình rụng trứng.
Doạ sảy thai và phòng sảy thai liên tiếp do thiểu năng hoàng thể.
Chỉ được sử dụng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống và đường âm đạo: Liều dùng được thiết lập theo các mức hormon trong huyết tương của mỗi bệnh nhân. Tuy nhiên, việc điều trị thường như sau:
Liều dùng:
Đường uống:
Phòng ngừa sự tăng sản nội mạc tử cung gây ra bởi estrogen ở phụ nữ mãn kinh: 200 mg 1 lần 1 ngày, uống lúc đi ngủ trong suốt 12 ngày cuối của quá trình điều trị Estrogen vào mỗi tháng.
Một liệu 300 mg progesteron chia thành 2 lần uống (dùng phối hợp Progendo 200mg và Progendo 100mg), 100mg vào buổi sáng (Progendo 100mg) sau khi ăn được hai giờ và 200mg trước khi đi ngủ (Progendo 200mg) có thể cần đối với bệnh nhân uống liều estrogen từ 1,25mg trở lên.
Liều lượng progesteron phải được điều chỉnh cho đến khi đạt được sự đáp ứng tử cung theo yêu cầu. Trong nhiều phác đồ điều trị, 5 đến 7 ngày cuối của mỗi tháng thường không sử dụng hormon, đây là khoảng thời gian mà sự xuất huyết thường được thấy.
Một các điều trị khác có thể có với 1 liều thấp là uống 100mg progesteron (dùng progesteron 100mg) 1 lần 1 ngày (uống thuốc trước khi đi ngủ) cùng với thời gian điều trị estrogen. Cách điều trị này cho phép xảy ra hiện tượng vô kinh ở hầu hết các bệnh nhân.
Điều trị vô kinh thứ phát: 400mg 1 lần 1 ngày, uống thuốc trong vòng 10 ngày vào buổi tối.
Phối hợp trong điều trị chảy máu tử cung do rối loạn chức năng: Từ 200 đến 300 mg (dùng phối hợp Progendo 200mg và Progendo 100mg nếu cần) 1 ngày chia thành 2 lần uống.
Đường âm đạo:
Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): Liều được khuyến cáo là từ 400 đến 600 mg Progesteron trong một ngày, kể từ ngày thứ nhất khi GCH được tiêm cho đến tuần 12 của thai kỳ.
Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong các chu kỳ tự phát hay được tạo ra trong giảm khả năng sinh sản, vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát do sự biến đổi quá trình rụng trứng: Liều được khuyến cáo là 200 progesteron mỗi ngày, từ ngày 17 của chu kỳ, trong vòng 10 ngày và tái sử dụng lại càng sớm càng tốt trong trường hợp mất kinh và mang thai được chẩn đoán.
Doạ sảy thai và phòng sẩy thai liên tiếp do thiểu năng hoàng thể: Liều khuyến cáo là 200 đến 400 mg Progesteron mỗi ngày, chia 2 lần.
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đường uống:
Mẫn cảm với Progesteron hoặc với các thành phần của thuốc. Viên nang có chứa dầu lạc (đậu phộng), vì vậy những người dị ứng với lạc (đậu phộng) không được dùng thuốc.
Dùng làm test chẩn đoán thai.
Viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch huyết khối, lụt máu não thất hoặc bệnh nhân có tiền sử của những bệnh này.
Suy chức năng gan hoặc bệnh gan nặng.
Ung thư vú hoặc cơ quan sinh sản đã được chẩn đoán hoặc nghi ngờ.
Xuất huyết âm đạo chưa được chẩn đoán
Đường âm đạo:
Mẫn cảm với progesreron hoặc với các thành phần của thuốc.
Xuất huyết âm đạo chưa được chẩn đoán.
4.4 Thận trọng:
Các nguy cơ và ích lợi của việc dùng thuốc phải được đánh giá và thảo luận với bác sĩ trước khi dùng. Chủ yếu phải xem xét những vấn đề dưới đây:
(a) Đối với người bị dị ứng: Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đã từng có những phản ứng dị ứng với thuốc này hoặc với bất kỳ chất nào khác, hoặc thức ăn, chất bảo quản, phẩm màu, hương liệu hoặc những thuốc khác.
(b) Đối với trẻ em: Mặc dù không có những thông tin cụ thể về vấn đề này, nhưng các tác dụng không mong muốn và vấn đề gặp ở trẻ em và người lớn mà thuốc này gây ra được nghĩ là giống nhau. Thuốc này không được chỉ định dùng cho trẻ em.
(c) Đối với người già: các tác dụng không mong muốn và vấn đề gặp ở người già và người trẻ được báo cáo là giống nhau.
(d) Cần phải khám tổng quát trước khi bắt đầu điều trị.
(e) Sự tồn tại hoặc có tiền sử của một số bệnh có thể làm thay đổi hiệu quả của thuốc này. (Xem phần hiện diện của các bệnh khác).
(f) Nên dùng thuốc này cách xa bữa ăn.
(g) Thông báo cho bác sĩ trong trường hợp chảy máu âm đạo bất thường, kéo dài hay lặp lại, để loại trừ nguyên nhân do bệnh ác tính có thể có.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng với người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: A
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Chỉ dùng Progendo đường đặt âm đạo, không dùng đường uống
Thời kỳ cho con bú:
Progestarens phân bố trong sữa mẹ với số lượng rất khác nhau, phụ thuộc vào liều dùng, vì vậy không dùng thuốc khi đang cho con bú..
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thuốc có thể có tác dụng không mong muốn ngoài những tác dụng cần thiết để điều trị bệnh. Một số tác dụng này cần sự chăm sóc về y khoa.
Hãy báo ngay với bác sĩ nếu xuất hiện những triệu chứng sau đây: xuất huyết tử cung, chảy máu giữa các chu kỳ kinh nguyệt, có kinh nhiều, mất kinh trong nhiều tháng. Hiếm gặp: Trầm cảm, nổi mẩn da, tự nhiên tiết sữa hoặc tiết sữa nhiều.
Có những tác dụng không mong muốn không đòi hỏi sự chăm sóc về y khoa và sẽ tự mất đi khi tiếp tục dùng thuốc (do sự thích nghi của cơ thể đối với thuốc). Tuy nhiên, nếu những phản ứng không mong muốn này kéo dài và ngày càng tăng lên thì bạn phải thông báo với bác sĩ.
Đau thắt bụng, phù mặt, sưng khớp hoặc sưng chân, huyết áp tăng nhẹ, nhức đầu nhẹ, thay đổi tính tình, lo âu, buồn ngủ. Hiếm gặp: Nổi mụn, đau hoặc căng ngực, đỏ mặt, tăng cân, mất ngủ, buồn nôn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xảy ra khi đang dùng progesteron, phải báo ngay cho bác sĩ.
Phải ngừng thuốc ngay lập tức khi nghi ngờ hoặc có bất kỳ rối loạn nào về nhồi máu cơ tim, rối loạn mạch não, tình trạng nghẽn mạch huyết khối (như nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi), viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc huyết khối võng mạc.
Phải ngừng progesteron và tiến hành ngay các phương pháp chấn đoán và điều trị thích hợp nếu có bất thường về thị giác hoặc đau nửa đầu.
Cần ngừng progesteron nếu trầm cảm tái phát ở mức độ nặng.
Nếu có chảy máu âm đạo bất thường khi đang điều trị bằng progesteron, phải thăm khám đầy đủ để tìm nguyên nhân.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Hiệu quả của một số loại thuốc có thể bị thay đổi khi sử dụng cùng với các loại thuốc khác (sự tương tác thuốc). Xin hãy thông báo cho bác sĩ tất cả các loại thuốc bạn đang uống kể cả các thuốc không kê đơn trước khi sử dụng thuốc này. Tương tác có thể xảy ra với các thuốc sau: Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin, Rifabutin và Rifampin.
Hiệu quả của một số loại thuốc có thể bị thay đổi bởi sự hiện diện của một bệnh nào đó, tạo ra những tác dụng không mong muốn, đôi khi những tác dụng đó là nghiêm trọng. Xin hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mắc phải một trong những bệnh sau đây: Hen suyễn, chúng động kinh hoặc có tiền sử về căn bệnh này, bệnh lý tim mạch hoặc hệ tuần hoàn, rối loạn đông máu, bệnh thận nặng, đau nửa đầu, những vấn đề xuất huyết chưa được chẩn đoán như là máu trong nước tiểu hoặc xuất huyết âm đạo, tiền sử của bệnh tắc mạch huyết khối (cục máu đông trong máu), chứng giãn tính mạch, khối u ở vú hoặc ung thư các cơ quan sinh dục phụ thuộc hormone, tiền sử của chứng trầm cảm, cholesterol máu cao, đái tháo đường, huyết áp cao, các bệnh về gan, tiền sử của bênh loãng xương hoặc những tình trạng có thể làm tăng nguy cơ loãng xương.
4.9 Quá liều và xử trí:
Sử dụng quá liều bình thường không gây hiệu quả nghiêm trọng đối với phụ nữ vì trong thời gian mang thainoongf độ Progestagen trong huyết tương cao gấp 20 – 30 lần so với bình thường. Một số phụ nữ có thể có triệu chứng hưng phấn, mất tập trung, và các cơn co tử cung.
Trường hợp nghi ngờ quá liều, phải đến cơ sở ý tế ngay lập tức.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Progesterone là một progestagen tự nhiên, là hormon chính của hoàng thể và nhau thai. Nó làm cho nội mạc tử cung từ giai đoạn tăng sinh chuyển sang giai đoạn chế tiết. Progesteron 200 có các đặc tính dược lực học của progesterone tự nhiên gồm: trợ thai, kháng estrogen, kháng nhẹ androgen, kháng aldosterone.
Cơ chế tác dụng:
Progesteron là một hormon steroid tự nhiên được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt. Đó là chất mẫu ban đầu của nhóm progestin (còn gọi là nhóm progestogen, progestagen, gestagen, gestogen) gồm một số hormon tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học có chung một số tác dụng dược lý của progesteron. Progesteron được hình thành từ các tiền chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và nhau thai. Hormon tạo hoàng thể (LH) kích thích tổng hợp và bài tiết progesteron từ hoàng thể. Progesteron giúp cho trứng làm tổ và rất cần thiết để duy trì thai sản. Hormon được tiết ra với nồng độ cao ở giai đoạn sau của thai kỳ. Ớ phụ nữ, cùng với lượng estrogen nội sinh được tiết ra đầy đủ, progesteron sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh để chuyển sang giai đoạn chế tiết (giai đoạn hoàng thể). Progesteron giảm tiết đột ngột vào cuối chu kỳ kinh nguyệt là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt.
Các hormon steroid tự nhiên làm thay đổi sự bài tiết trong nội mạc tử cung, kích thích tuyến vú phát triển, gây giãn cơ trơn tử cung, ngăn cản nang trứng trưởng thành và rụng trứng và duy trì quá trình thai nghén. Khi dùng trong chương trình kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) ở pha hoàng thể, progesteron hỗ trợ cho việc cấy phôi.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Sau khi uống, Progesteron được hấp thu qua đường tiêu hoá và chuyển hoá nhanh qua ruột non và gan. Với liều uống 100mg progesteron nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ là 12-43nmol/L, tiếp theo là giảm nhanh nồng độ tập trung. Sau 24h, progesteron không còn được phát hiện trong máu. Với liều uống 100mg hàng ngày, progesteron đạt nồng độ tập trung trong huyết tương trong khoảng 22-35nmol/L, tương đương với nồng độ quan sát được trong pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng bình thường.
Sinh khả dụng của progesteron uống đạt khoảng 25%, sinh khả dụng này tăng lên với dạng bào chế vi hạt kết hợp với chất vận chuyển là tá dược lỏng. Sau khi đặt âm đạo, progesterone hấp thu nhanh qua niêm mạc âm đạo. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau đặt thuốc từ 2-6h và duy trì trong 24 giờ ở nồng độ trung bình là 9,7ng/ml sau khi dùng liệu 100mg vào buổi sáng và buổi tối. Với liều cao hơn 200mg/ngày, nồng độ progesterone thu được tương đương nồng độ trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Chuyển hoá: Trong huyết tương, các chất chuyển hoá chính gồm 20 α-hydroxy-d-4α – pregnolone và 5α – dihydroprogesterone. Khoảng 66% chuyển hoá qua gan, các mô như thận, não, nước tiểu và da. Progesteron chuyển hoá qua gan dưới dạng liên hợp Glucoronic.
Thải trừ: Chủ yếu qua nước tiểu, 95% ở dạng liên hợp Glucoronic là 3α, 5β-pregnanediol.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Peanut oil, soybean lecithin, colloidal silicon dioxyd, gelatin, glycerol, nước tính khiết, titan dioxyd.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Không để trong tầm tay và tầm nhìn trẻ em.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
HDSD Thuốc Progendo 200mg do Procaps S.A. – Colombia sản xuất (2016).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM