Policresulen – Albothyl

Thuốc Policresulen là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Policresulen (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Policresulen

Phân loại: Thuốc kháng nấm.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D08AE02, G01AX03.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Albothyl

Hãng sản xuất : Takeda GmbH – Germany

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên trứng đặt âm đạo 90 mg

Thuốc tham khảo:

ALBOTHYL
Mỗi viên trứng có chứa:
Policresulen …………………………. 90 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị tại chỗ nhiễm khuẩn âm đạo.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Đường dùng

Viên thuốc được đặt sâu vào trong âm đạo, tốt hơn là để người bệnh nằm ngửa khi đặt thuốc.

Nên đặt thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ để phòng trường hợp viên thuốc bị rơi ra ngoài.

Để đặt thuốc dễ hơn có thể làm ẩm thuốc với nước trước khi đặt.

Lót khăn vệ sinh để tránh thuốc dây ra quần áo hoặc giường nằm.

Liều dùng:

Chỉ dùng tại chỗ cho điều trị âm đạo.

Đặt âm đạo 1 viên Albothyl (90mg policresulen)/ngày.

Thời gian điều trị

Nên dùng thuốc cho đến khi hết các triệu chứng, nhưng không quá 9 ngày.

Nếu các triệu chưng vẫn không cải thiện sau 9 ngày, nên ngừng điều trị và xin ý kiến bác sĩ.

Chưa có báo cáo về tỷ lệ tái phát bệnh sau khi ngừng điều trị với Albothyl..

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với hoạt chất hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Không được nuốt viên trứng Albothyl, nếu lỡ nuốt phải, cần uống nhiều nước và đi khám bác sỹ.

Dấu hiệu của tác dụng điều trị là các mô hoại tử có thể bong ra khỏi âm đạo, đôi khi với lượng lớn.

Do vậy nên dùng khăn lót vệ sinh và thay thường xuyên để ngăn ngừa các cặn mô hoại tử gây kích ứng âm hộ.

Không chỉ định Albothyl cho trẻ em và người dưới 18 tuổi hoặc phụ nữ sau mãn kinh, vì hiện vẫn chưa có kinh nghiệm sử dụng trên các nhóm tuổi này.

Tránh quan hệ tình dục trong thời gian điều trị và 7 ngày sau điều trị.

Tránh tắm với xà bông trong thời gian điều trị vì có thể gây kích ứng.

Albothyl không có tác dụng chống nhiễm HIV hoặc các bệnh lây qua đường tình dục khác như lậu, giang mai. Cũng như các thuốc khác dùng cho âm đạo, không dùng Albothyl trong thời kỳ kinh nguyệt.

Bề ngoài lốm đốm là màu sắc tự nhiên của thuốc và không ảnh hưởng đến việc sử dụng, hiệu lực và tính dung nạp.

Nếu quần áo hoặc đồ da bị dính Albothyl, phải gột sạch ngay bằng nước trước khi thuốc kịp khô.

Không để thuốc tiếp xúc vào mắt, nếu bị dây Albothyl vào mắt, lập tức rửa thật sạch với nước, có thể đi khám bác sĩ nhãn khoa nếu cần.

ĐỂ THUỐC Ở XA TẦM VỚI CỦA TRẺ EM

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chỉ dùng Albothyl cho phụ nữ có thai và cho con bú trong trường hợp thật sự cần thiết sau khi đã cân nhắc thật kỹ các nguy cơ có thể xảy ra với mẹ và con.

Tránh lau cổ tử cung khi mang thai, đặc biệt trong giai đoạn cuối của thai kỳ vì có thể kích thích gây đẻ sớm.

Chỉ lau phần cổ tử cung nhô ra âm đạo va các bộ phận bên cạnh khi có chỉ định nghiêm ngặt và phải tiến hành hết sức thận trọng.

Chưa có nghiên cứu về nguy cơ xảy ra khi dùng Albothyl cho phụ nữ có thai, song các nghiên cứu tiến hành trên động vật không cho thấy bất cứ bằng chứng nào về sự gây biến dạng trên thai động vật.

Thời kỳ cho con bú:

Chỉ dùng Albothyl cho phụ nữ có thai và cho con bú trong trường hợp thật sự cần thiết sau khi đã cân nhắc thật kỹ các nguy cơ có thể xảy ra với mẹ và con.

Hiện chưa biết hoạt chất có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thuốc có thể gây khô âm đạo, bong các mảnh màng nhầy

Kích ứng tại chỗ có thể xảy ra, tuy nhiên các triệu chứng này thường tự khỏi rất nhanh.

Nếu có kích ứng mạnh tại chỗ xảy ra, dừng điều trị với Albothyl và xem xét một liệu pháp kháng khuẩn khác thay thế.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tránh dùng các chế phẩm tại âm đạo khác trong thời gian điều trị với Albothyl vì không loại trừ tương tác thuốc có thể xảy ra.

4.9 Quá liều và xử trí:

Hiện chưa có báo cáo về trường hợp quá liều.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý điều trị: kháng khuẩn phụ khoa.

Mã ATC: G01AX03

Tác dụng điều trị của policresulen dựa trên 2 cơ chế có mối quan hệ với nhau như sau:

Tác dụng kháng khuẩn.

Làm biến tính mô hoại tử.

Quá trình kết tụ và sau đó loại bỏ các mô bệnh lý và mô hoại tử sẽ kích thích quá trình lành vết thương đồng thời thúc đẩy sự tái tạo biểu mô. Biểu mô hình vẩy ít chịu tác động của policresulen hơn biểu mô hình trụ. Tuy nhiên người ta quan sát thấy có hiện tượng bong các tế bào biểu mô hình vẩy ở cổ tử cung và âm đạo.

Cơ chế tác dụng:

Chưa rõ cơ chế kháng khuẩn của thuốc. Tuy nhiên có 2 giả thiết: bên cạnh tác dụng khử trùng của nó, Policresulen thúc đẩy quá trình đông máu có chọn lọc của các mô bị hoại tử trong khi vẫn giữ nguyên các mô khỏe mạnh. Sự thay đổi của các mô hoại tử đi kèm với sự tái biểu mô của các mô vết thương niêm mạc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Policresulen là polyme của acid dihydroxy-dimethyl-diphenylmethan disulfonic (C8H9O4S)(C8H8O4S)n(C7H7O4S), thường được gọi là acid metacresol sulphonic-formaldehyd, là sản phẩm của quá trình đa ngưng tụ acid metacresol sulphonic với formaldehyt.

Do có bản chất là một sản phẩm đa ngưng tụ, nghiên cứu dược động học được tiến hành với nguyên tử đánh dấu C14-Dicresulen trên các loài động vật khác nhau (chuột, chó và thỏ). Trên tất cả các loài này, nghiên cứu cho thấy hấp thu toàn thân là dưới 10% với liều uống từ 5 đến 30 mg/kg cân nặng.

Trên chuột, với liều tiêm tĩnh mạch 5 mg C14-Dicresulen/kg cân nặng, 86.7% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và phân trong vòng 72 giơ sau khi dùng thuốc. Sau khi dùng liều uống từ 5 hoặc 30 mg/kg cân nặng, các tỉ lệ này lần lượt là 104% và 98.6%.

Trên chó, 90% liều được tìm thấy trong vòng 72 giờ sau 1 liều đơn tiêm tĩnh mạch: 56% trong nước tiểu, 34% trong phân. Sau liều uống 5 mg C14-Dicresulen/kg, chỉ 5% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu và 85% liều dùng được tìm thấy trong phân. Điều này chứng minh hấp thu toàn thân chậm sau khi dùng theo đường uống.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Macrogol 1500 và 4000; acid edetic, nước..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Albothyl.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM