Thuốc NEULASTIM là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc NEULASTIM (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Pegfilgrastim
Phân loại: Thuốc tác động trên máu và hệ thống tạo máu. Nhóm tạo máu
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): L03AA13.
Brand name: NEULASTIM
Hãng sản xuất : F.Hoffmann – La Roche – Thụy sỹ
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn 0,6 mL.
Mỗi mL: Pegfilgrastim* 10 mg (chỉ dựa trên protein**).
*Được sản xuất trong tế bào Escherichia coli bằng kỹ thuật ADN tái tổ hợp, sau đó liên hợp với polyethylen glycol (PEG).
**Nồng độ là 20 mg/mL nếu gốc PEG được bao gồm.
Thuốc tham khảo:
| NEULASTIM | ||
| Mỗi ml dung dịch tiêm có chứa: | ||
| Pegfilgrastim | …………………………. | 10 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Làm giảm thời gian bị giảm bạch cầu trung tính và làm giảm tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt ở bệnh nhân người lớn được điều trị bằng hóa trị liệu gây độc tế bào đối với bệnh ác tính (ngoại trừ bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính và hội chứng loạn sản tủy).
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Neulastim được tiêm dưới da. Nên thực hiện các mũi tiêm vào đùi, bụng hoặc phần trên cánh tay. Về hướng dẫn xử lý thuốc trước khi sử dụng, xem phần Thận trọng lúc dùng.
Những lưu ý đặc biệt khi hủy bỏ và xử lý khác
Trước khi sử dụng, dung dịch Neulastim phải được kiểm tra bằng mắt về các tiểu phân. Chỉ được tiêm dung dịch trong suốt và không màu.
Lắc quá mức có thể gây kết tập pegfilgrastim, làm cho nó không có hoạt tính sinh học.
Để ống tiêm chứa sẵn thuốc về nhiệt độ phòng trước khi tiêm.
Bất kỳ phần thuốc nào không dùng hoặc vật liệu thải đi phải được hủy bỏ theo quy định của địa phương.
Liều dùng:
Việc điều trị bằng Neulastim cần được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm về ung thư học và/hoặc huyết học.
Một liều 6 mg (ống tiêm chứa sẵn thuốc đơn liều) Neulastim được khuyến cáo dùng cho mỗi chu kỳ hóa trị liệu, được dùng ít nhất 24 giờ sau hóa trị liệu gây độc tế bào.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Neulastim ở trẻ em chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được mô tả trong phần Tác dụng không mong muốn, Dược lực học và Dược động học nhưng không có khuyến cáo nào về liều lượng có thể được đưa ra.
Bệnh nhân suy thận
Không có sự thay đổi liều được khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả những người bị bệnh thận giai đoạn cuối..
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Khả năng truy xuất nguồn gốc
Để cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc các yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt (G-CSF), tên thương mại của các sản phẩm đã dùng cần được ghi rõ trong hồ sơ bệnh nhân.
Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế cho thấy tác dụng tương đương về thời gian dẫn đến hồi phục sự giảm bạch cầu trung tính nặng đối với pegfilgrastim so với filgrastim ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính mới (xem phần Dược lực học). Tuy nhiên, tác dụng dài hạn của Neulastim chưa được xác định trong bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính, do đó nên thận trọng khi sử dụng ở nhóm bệnh nhân này.
Yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của tế bào tủy in vitro và các tác dụng tương tự có thể được quan sát thấy trên một số tế bào ngoài tủy in vitro.
Độ an toàn và hiệu quả của Neulastim chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị hội chứng loạn sản tủy, bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính và ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính (AML) thứ phát, do đó không nên sử dụng Neulastim ở những bệnh nhân này. Cần đặc biệt chú ý để chẩn đoán phân biệt sự chuyển dạng nguyên bào của bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính với bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính.
Độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Neulastim ở những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính (AML) mới dưới 55 tuổi có đặc điểm di truyền học tế bào t(15;17) chưa được xác định.
Độ an toàn và hiệu quả của Neulastim chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân được dùng hóa trị liệu liều cao. Thuốc này không nên được sử dụng để tăng liều hóa trị liệu gây độc tế bào vượt quá phác đồ liều dùng đã xác định.
Phản ứng bất lợi ở phổi
Phản ứng bất lợi ở phổi ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), đặc biệt là viêm phổi kẽ, đã được báo cáo sau khi dùng G-CSF. Những bệnh nhân có tiền sử gần đây bị thâm nhiễm phổi hoặc viêm phổi có thể có nguy cơ cao hơn (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Khởi phát các dấu hiệu ở phổi như ho, sốt và khó thở kết hợp với các dấu hiệu X-quang về thâm nhiễm phổi và suy giảm chức năng phổi cùng với tăng số lượng bạch cầu trung tính có thể là dấu hiệu ban đầu của hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS). Trong những trường hợp này, nên ngừng Neulastim theo sự xem xét của bác sĩ và tiến hành điều trị thích hợp (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Viêm cầu thận
Viêm cầu thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng filgrastim và pegfilgrastim. Thông thường các biến cố viêm cầu thận được giải quyết sau khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng filgrastim và pegfilgrastim. Khuyến cáo kiểm soát tổng phân tích nước tiểu.
Hội chứng rò rỉ mao mạch
Hội chứng rò rỉ mao mạch đã được báo cáo sau khi sử dụng yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt và được đặc trưng bởi hạ huyết áp, giảm albumin máu, phù và cô đặc máu. Những bệnh nhân có các triệu chứng của hội chứng rò rỉ mao mạch nên được theo dõi chặt chẽ và được điều trị triệu chứng tiêu chuẩn, có thể bao gồm nhu cầu chăm sóc đặc biệt (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Lách to và vỡ lách
Các trường hợp lách to ít gặp nhưng thường không có triệu chứng và các trường hợp vỡ lách ít gặp, bao gồm cả một số trường hợp tử vong, đã được báo cáo sau khi dùng pegfilgrastim phần Tác dụng không mong muốn). Do đó nên theo dõi kích thước lách cẩn thận (ví dụ khám lâm sàng, siêu âm). Nên xem xét chẩn đoán vỡ lách ở những bệnh nhân báo cáo đau vùng bụng trên bên trái hoặc đau mỏm vai trái.
Giảm tiểu cầu và thiếu máu
Điều trị bằng Neulastim đơn độc không loại trừ giảm tiểu cầu và thiếu máu vì hóa trị liệu ức chế tủy liều đầy đủ vẫn được duy trì trong liệu trình đã được kê đơn. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên số lượng tiểu cầu và hematocrit. Cần thận trọng đặc biệt khi dùng các thuốc hóa trị liệu đơn độc hoặc phối hợp đã được biết là gây giảm tiểu cầu nặng.
Bệnh hồng cầu hình liềm
Các cơn hồng cầu hình liềm có liên quan với việc sử dụng pegfilgrastim ở những bệnh nhân có đặc điểm hồng cầu hình liềm hoặc bệnh hồng cầu hình liềm (xem phần Tác dụng không mong muốn). Do đó, bác sĩ cần thận trọng khi kê đơn Neulastim ở bệnh nhân có đặc điểm hồng cầu hình liềm hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, nên theo dõi các thông số lâm sàng thích hợp, tình trạng xét nghiệm và chú ý đến sự liên quan có thể có của thuốc này với lách to và cơn tắc mạch.
Tăng bạch cầu
Số lượng bạch cầu (WBC) 100 x 109/L hoặc nhiều hơn đã được quan sát thấy dưới 1% bệnh nhân sử dụng Neulastim. Không có phản ứng bất lợi nào có thể trực tiếp quy cho mức độ tăng bạch cầu này đã được báo cáo. Sự tăng bạch cầu này là thoáng qua, thường thấy 24-48 giờ sau khi sử dụng và phù hợp với các tác dụng dược lực học của thuốc này. Phù hợp với các tác dụng lâm sàng và khả năng tăng bạch cầu, cần thực hiện xét nghiệm số lượng bạch cầu ở các khoảng cách đều đặn trong khi điều trị. Nếu số lượng bạch cầu vượt quá 50 x 109/L sau mức thấp nhất dự kiến, phải ngừng thuốc này ngay lập tức.
Quá mẫn
Quá mẫn, bao gồm cả phản ứng phản vệ, xảy ra lúc điều trị khởi đầu hoặc sau đó đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Neulastim. Ngừng dùng Neulastim vĩnh viễn ở bệnh nhân bị quá mẫn có ý nghĩa lâm sàng. Không được dùng Neulastim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với pegfilgrastim hoặc filgrastim. Nếu một phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra, cần điều trị thích hợp và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong vài ngày.
Tính sinh miễn dịch
Cũng như với tất cả các protein điều trị, có một khả năng về tính sinh miễn dịch. Tỷ lệ thế hệ kháng thể kháng pegfilgrastim thường là thấp. Kháng thể gắn kết xảy ra như dự kiến với tất cả các thuốc sinh học, tuy nhiên hiện nay chúng không liên quan với hoạt tính trung hòa.
Viêm động mạch chủ
Viêm động mạch chủ đã được báo cáo sau khi dùng G-CSF ở các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư. Triệu chứng thu được bao gồm sốt, đau bụng, khó chịu, đau lưng và tăng dấu hiệu viêm (ví dụ protein phản ứng C và số lượng bạch cầu). Trong phần lớn các trường hợp, viêm động mạch chủ được chẩn đoán bằng chụp CT và thường hồi phục sau khi ngừng dùng G-CSF. Xem thêm phần Tác dụng không mong muốn.
Cảnh báo khác
Độ an toàn và hiệu quả của Neulastim đối với việc huy động các tế bào máu đầu dòng ở bệnh nhân hoặc người hiến máu khỏe mạnh chưa được đánh giá đầy đủ.
Nắp kim của ống tiêm chứa sẵn thuốc chứa cao su tự nhiên khô (một dẫn xuất của latex), có thể gây phản ứng dị ứng.
Tăng hoạt tính tạo máu của tủy xương đáp ứng với trị liệu bằng yếu tố tăng trưởng có liên quan với kết quả chụp hình ảnh xương dương tính thoáng qua. Điều này nên được xem xét khi giải thích kết quả chụp hình ảnh xương.
Neulastim chứa sorbitol. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Neulastim chứa ít hơn 1 mmol (23 mg) natri mỗi liều 6 mg, tức là về cơ bản “không có natri”.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Neulastim không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không có dữ liệu hoặc số lượng dữ liệu còn hạn chế từ việc sử dụng pegfilgrastim ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản (xem phần An toàn tiền lâm sàng). Neulastim không được khuyến cáo dùng trong khi mang thai và ở phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng biện pháp tránh thai.
Khả năng sinh sản
Pegfilgrastim không ảnh hưởng đến hiệu suất sinh sản hoặc khả năng sinh sản ở chuột cống đực hay cái ở liều hàng tuần tích lũy cao hơn khoảng 6-9 lần liều khuyến cáo cho người (dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) (xem phần An toàn tiền lâm sàng).
Thời kỳ cho con bú:
Không có đầy đủ thông tin về sự bài tiết Neulastim/các chất chuyển hóa vào sữa mẹ nên không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Một quyết định phải được đưa ra liệu có nên ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh điều trị bằng Neulastim, có tính đến lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Các phản ứng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất là đau xương (rất thường gặp [≥ 1/10]) và đau cơ xương (thường gặp). Đau xương thường có mức độ từ nhẹ đến trung bình, thoáng qua và có thể được kiểm soát ở hầu hết các bệnh nhân bằng thuốc giảm đau tiêu chuẩn.
Phản ứng loại quá mẫn, bao gồm phát ban da, nổi mề đay, phù mạch, khó thở, ban đỏ, đỏ bừng mặt và hạ huyết áp xảy ra lúc điều trị khởi đầu hoặc sau đó với Neulastim (ít gặp [≥ 1/1.000 đến < 1/100). Phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm cả phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Neulastim (ít gặp) (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Hội chứng rò rỉ mao mạch, có thể đe dọa tính mạng nếu điều trị chậm trễ, đã được báo cáo ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) ở những bệnh nhân ung thư đang được dùng hóa trị liệu sau khi dùng yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt; xem phần Cảnh báo và thận trọng và phần “Mô tả các phản ứng bất lợi được lựa chọn” dưới đây.
Lách to, thường không có triệu chứng, ít gặp.
Vỡ lách bao gồm cả một số trường hợp tử vong ít gặp đã được báo cáo sau khi dùng pegfilgrastim (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Phản ứng bất lợi ở phổi ít gặp bao gồm viêm phổi kẽ, phù phổi, thâm nhiễm phổi và xơ hóa phổi đã được báo cáo. Ít gặp, các trường hợp đã dẫn đến suy hô hấp hoặc hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) có thể gây tử vong (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Các trường hợp riêng lẻ về cơn hồng cầu hình liềm đã được báo cáo ở bệnh nhân có đặc điểm hồng cầu hình liềm hoặc bệnh hồng cầu hình liềm (ít gặp ở bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm) (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi
Dữ liệu trong bảng dưới đây mô tả các phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng và báo cáo tự phát. Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
– xem Bảng 1.

Mô tả các phản ứng bất lợi được lựa chọn
Những trường hợp hội chứng Sweet ít gặp đã được báo cáo, mặc dù trong một số trường hợp bệnh lý ác tính về huyết học có từ trước có thể đóng một vai trò.
Những trường hợp viêm mạch ở da ít gặp đã được báo cáo trên những bệnh nhân được điều trị bằng Neulastim. Chưa rõ cơ chế viêm mạch ở bệnh nhân được điều trị bằng Neulastim.
Phản ứng tại chỗ tiêm, bao gồm ban đỏ tại chỗ tiêm (ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)) cũng như đau tại chỗ tiêm (thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)) đã xảy ra lúc điều trị khởi đầu hoặc sau đó bằng Neulastim.
Các trường hợp tăng bạch cầu thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) (số lượng bạch cầu [WBC] > 100 x 109/L) đã được báo cáo (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Tăng acid uric và phosphatase kiềm nhẹ đến trung bình, có hồi phục, không có các tác dụng lâm sàng liên quan, ít gặp; tăng lactat dehydrogenase nhẹ đến trung bình, có hồi phục, không có các tác dụng lâm sàng liên quan, ít gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng Neulastim sau hóa trị liệu gây độc tế bào.
Buồn nôn và nhức đầu rất thường được quan sát thấy ở những bệnh nhân được dùng hóa trị liệu.
Tăng ALT (alanin aminotransferase) hoặc AST (aspartate aminotransferase) ít gặp trong các xét nghiệm chức năng gan (LFT) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân sau khi được điều trị bằng pegfilgrastim sau hóa trị liệu gây độc tế bào. Những sự tăng này thoáng qua và trở về mức ban đầu.
Những trường hợp giảm tiểu cầu thường gặp đã được báo cáo.
Những trường hợp hội chứng rò rỉ mao mạch đã được báo cáo trong bối cảnh hậu mãi với việc sử dụng yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt. Những trường hợp này thường xảy ra ở các bệnh nhân bị bệnh ác tính tiến triển, nhiễm khuẩn, dùng nhiều thuốc hóa trị liệu hoặc được gạn tách thành phần máu (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Kinh nghiệm ở trẻ em còn hạn chế. Tần suất các phản ứng bất lợi nghiêm trọng cao hơn ở trẻ nhỏ từ 0-5 tuổi (92%) đã được quan sát thấy so với trẻ lớn hơn từ 6-11 tuổi và 12-21 tuổi theo thứ tự tương ứng (80% và 67%) và người lớn. Phản ứng bất lợi thường gặp nhất được báo cáo là đau xương (xem các phần Dược lực học và Dược động học).
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi có giấy phép lưu hành thuốc là điều quan trọng. Điều này cho phép theo dõi liên tục cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào theo quy định của từng địa phương.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Do khả năng nhạy cảm của các tế bào tủy phân chia nhanh đối với hóa trị liệu gây độc tế bào, Neulastim nên dùng ít nhất 24 giờ sau khi dùng hóa trị liệu độc tế bào. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Neulastim đã được sử dụng an toàn 14 ngày trước hóa trị liệu. Việc sử dụng đồng thời Neulastim với bất kỳ thuốc hóa trị liệu chưa được đánh giá ở bệnh nhân. Trong các mô hình động vật, dùng đồng thời Neulastim và 5-fluorouracil (5-FU) hoặc các chất chống chuyển hóa khác đã cho thấy tăng cường ức chế tủy.
Tương tác có thể có với các yếu tố tăng trưởng tạo máu khác và các cytokin chưa được nghiên cứu chuyên biệt trong các thử nghiệm lâm sàng.
Khả năng tương tác với lithi, mà cũng thúc đẩy sự phóng thích bạch cầu trung tính, chưa được nghiên cứu chuyên biệt. Không có bằng chứng cho thấy sự tương tác như vậy sẽ có hại.
Độ an toàn và hiệu quả của Neulastim chưa được đánh giá ở những bệnh nhân được dùng hóa trị liệu liên quan với ức chế tủy muộn, ví dụ nitrosourea.
Các nghiên cứu về tương tác hoặc chuyển hóa chuyên biệt chưa được thực hiện, tuy nhiên các thử nghiệm lâm sàng không cho thấy sự tương tác của Neulastim với bất kỳ thuốc nào khác.
4.9 Quá liều và xử trí:
Liều đơn 300 μg/kg đã được tiêm dưới da cho một số lượng hạn chế những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ mà không có các phản ứng bất lợi nghiêm trọng. Các phản ứng bất lợi tương tự như các phản ứng ở những đối tượng được điều trị bằng pegfilgrastim liều thấp hơn. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý trị liệu: thuốc kích thích miễn dịch, yếu tố kích thích cụm tế bào; mã ATC: L03AA13.
Yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt của người (G-CSF) là một glycoprotein điều hòa sự sản xuất và phóng thích các bạch cầu trung tính từ tủy xương. Pegfilgrastim là một chất liên hợp cộng hóa trị của G-CSF người tái tổ hợp (r-metHuG-CSF) với một phân tử đơn polyethylen glycol (PEG) 20 kd. Pegfilgrastim là một dạng filgrastim có thời gian tác dụng kéo dài do giảm độ thanh thải của thận. Pegfilgrastim và filgrastim đã cho thấy là có cơ chế tác dụng giống nhau, làm tăng rõ rệt số lượng bạch cầu trung tính ở máu ngoại vi trong vòng 24 giờ, với sự tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân và/hoặc tế bào lympho. Tương tự như vậy với filgrastim, các bạch cầu trung tính được sản xuất đáp ứng với pegfilgrastim cho thấy chức năng bình thường hoặc tăng cường như được thể hiện qua các thử nghiệm về chức năng hóa ứng động và thực bào. Cũng như với các yếu tố tăng trưởng tạo máu khác, G-CSF đã cho thấy các đặc tính kích thích tế bào nội mô người in vitro. G-CSF có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của các tế bào tủy, bao gồm cả tế bào ác tính, các tác dụng in vitro và tác dụng tương tự có thể được quan sát thấy trên một số tế bào ngoài tủy in vitro.
Trong 2 nghiên cứu then chốt ngẫu nhiên, mù đôi ở những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-IV có nguy cơ cao đang được dùng hóa trị liệu ức chế tủy gồm doxorubicin và docetaxel, sử dụng pegfilgrastim, dưới dạng một liều đơn một lần mỗi chu kỳ, đã làm giảm thời gian bị giảm bạch cầu trung tính và tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt tương tự như được quan sát thấy với việc sử dụng filgrastim hàng ngày (trung bình 11 lần dùng mỗi ngày). Trong trường hợp không có sự hỗ trợ của yếu tố tăng trưởng, phác đồ này đã được báo cáo là dẫn đến thời gian trung bình về giảm bạch cầu trung tính độ 4 là 5-7 ngày và một tỷ lệ 30-40% về giảm bạch cầu trung tính có sốt. Trong một nghiên cứu (n = 157) sử dụng pegfilgrastim liều cố định 6 mg, thời gian trung bình về giảm bạch cầu trung tính độ 4 đối với nhóm được điều trị bằng pegfilgrastim là 1,8 ngày so với 1,6 ngày ở nhóm được điều trị bằng filgrastim (khác biệt 0,23 ngày, khoảng tin cậy (CI) 95% -0,15, 0,63). Trong toàn bộ nghiên cứu, tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt là 13% bệnh nhân được điều trị bằng pegfilgrastim so với 20% bệnh nhân được điều trị bằng filgrastim (khác biệt 7%, khoảng tin cậy (CI) 95% -19%, 5%). Trong một nghiên cứu thứ hai (n=310) sử dụng một liều được điều chỉnh theo cân nặng (100 μg/kg), thời gian trung bình về giảm bạch cầu trung tính độ 4 đối với nhóm được điều trị bằng pegfilgrastim là 1,7 ngày so với 1,8 ngày ở nhóm được điều trị bằng filgrastim (khác biệt 0,03 ngày, khoảng tin cậy (CI) 95% -0,36, 0,30). Tỷ lệ chung về giảm bạch cầu trung tính có sốt là 9% bệnh nhân được điều trị bằng pegfilgrastim và 18% bệnh nhân được điều trị bằng filgrastim (khác biệt 9%, khoảng tin cậy (CI) 95% -16,8%, -1,1%).
Trong một nghiên cứu đối chứng với giả dược, mù đôi ở những bệnh nhân bị ung thư vú, hiệu quả của pegfilgrastim đối với tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt đã được đánh giá sau khi dùng một phác đồ hóa trị liệu liên quan với một tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt từ 10-20% (docetaxel 100 mg/m2 mỗi 3 tuần trong 4 chu kỳ). 928 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để được điều trị một liều đơn pegfilgrastim hoặc giả dược khoảng 24 giờ (ngày thứ 2) sau khi hóa trị liệu trong mỗi chu kỳ. Tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt thấp hơn đối với những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để được điều trị bằng pegfilgrastim so với giả dược (1% so với 17%, p < 0,001). Tỷ lệ nhập viện và sử dụng thuốc chống nhiễm trùng tiêm tĩnh mạch liên quan với chẩn đoán lâm sàng giảm bạch cầu trung tính có sốt thấp hơn ở nhóm được điều trị bằng pegfilgrastim so với giả dược (1% so với 14%, p < 0,001; và 2% so với 10%, p < 0,001).
Một nghiên cứu nhỏ (n = 83), pha II, ngẫu nhiên, mù đôi ở những bệnh nhân được dùng hóa trị liệu đối với bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính mới đã so sánh pegfilgrastim (liều đơn 6 mg) với filgrastim, được dùng trong quá trình hóa trị liệu cảm ứng. Thời gian trung bình dẫn đến hồi phục từ giảm bạch cầu trung tính nặng được ước tính là 22 ngày ở cả hai nhóm điều trị. Kết quả dài hạn chưa được nghiên cứu (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Trong một nghiên cứu pha II (n = 37) đa trung tâm, ngẫu nhiên, nhãn mở ở những bệnh nhân trẻ em bị sarcoma được điều trị bằng pegfilgrastim 100 μg/kg sau chu kỳ 1 của hóa trị liệu bằng vincristin, doxorubicin và cyclophosphamid (VAdriaC/IE), thời gian giảm bạch cầu trung tính nặng dài hơn (bạch cầu trung tính < 0,5 x 109) đã được quan sát thấy ở trẻ nhỏ từ 0-5 tuổi (8,9 ngày) so với trẻ lớn hơn từ 6-11 tuổi và từ 12-21 tuổi (theo thứ tự là 6 ngày và 3,7 ngày) và người lớn. Ngoài ra một tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt cao hơn đã được quan sát thấy ở trẻ em từ 0-5 tuổi (75%) so với trẻ lớn hơn từ 6-11 tuổi và 12-21 tuổi (theo thứ tự là 70% và 33%) và người lớn (xem phần Tác dụng không mong muốn và Dược động học).
Cơ chế tác dụng:
Yếu tố kích thích tạo khúm bạch cầu hạt ở người (G-CSF) là một glycoprotein, điều hòa việc sản xuất và phóng thích bạch cầu đa nhân trung tính từ tủy xương. Pegfilgrastim là một tiếp hợp đồng hóa trị của G-CSF tái tổ hợp ở người (r-metHuG-CSF) với đơn phân tử polyethylene glycol (PEG) có trọng lượng 20 kd. Pegfilgrastim là dạng filgrastim bền vững lâu dài do giảm thanh thải qua thận.
Tăng số lượng bạch cầu là hậu quả được dự báo khi tiêm pegfilgrastim. Không ghi nhận có tác dụng ngoại ý do sự tăng số lượng bạch cầu gây ra. Việc tăng số lượng bạch cầu là tạm thời và phù hợp với tác dụng dược lực học của pegfilgrastim.
Pegfilgrastim và filgrastim đã cho thấy có các cơ chế hoạt động tương tự nhau, làm tăng đáng kể lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở máu ngoại vi trong vòng 24 giờ, cùng với tăng ít monocyte và/hoặc lymphocyte. Tương tự như filgrastim, dưới tác dụng của pegfilgrastim bạch cầu đa nhân trung tính được sản xuất có chức năng bình thường hoặc tăng lên và điều này được chứng minh qua các thử nghiệm về chức năng hóa ứng động và thực bào. Cũng như các yếu tố tăng trưởng hệ tạo máu khác, G-CSF cho thấy các đặc tính kích thích các tế bào nội mô ở người trong các nghiên cứu in vitro.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sau khi tiêm dưới da một liều đơn pegfilgrastim, nồng độ đỉnh của pegfilgrastim trong huyết thanh xảy ra lúc 16-120 giờ sau khi dùng thuốc và nồng độ của pegfilgrastim trong huyết thanh được duy trì trong thời gian giảm bạch cầu trung tính sau khi dùng hóa trị liệu ức chế tủy. Sự thải trừ pegfilgrastim không tuyến tính đối với liều dùng; độ thanh thải của pegfilgrastim trong huyết thanh giảm khi tăng liều. Pegfilgrastim dường như được thải trừ chủ yếu bởi sự thanh thải qua trung gian bạch cầu trung tính, điều này trở nên bão hòa ở liều cao hơn. Phù hợp với cơ chế thanh thải tự điều hòa, nồng độ của pegfilgrastim trong huyết thanh giảm nhanh chóng lúc bắt đầu hồi phục bạch cầu trung tính.
– xem Hình 1.

Do cơ chế thanh thải qua trung gian bạch cầu trung tính, dược động học của pegfilgrastim không được dự kiến là sẽ bị ảnh hưởng bởi suy thận hoặc suy gan. Trong một nghiên cứu nhãn mở, liều đơn (n = 31), các giai đoạn suy thận khác nhau, bao gồm cả bệnh thận giai đoạn cuối, không có ảnh hưởng đến dược động học của pegfilgrastim.
Người cao tuổi
Dữ liệu còn hạn chế cho thấy dược động học của pegfilgrastim ở người cao tuổi (> 65 tuổi) tương tự như ở người lớn.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Dược động học của pegfilgrastim đã được nghiên cứu ở 37 bệnh nhân trẻ em bị sarcoma, được điều trị bằng pegfilgrastim 100 μg/kg sau khi hoàn thành hóa trị liệu VAdriaC/IE. Nhóm tuổi nhỏ nhất (0-5 tuổi) có nồng độ pegfilgrastim (diện tích dưới đường cong (AUC)) trung bình cao hơn (± Độ lệch chuẩn) (47,9±22,5 μg.giờ/mL) so với trẻ lớn hơn từ 6-11 tuổi và từ 12-21 tuổi (theo thứ tự là 22,0+13,1 μg.giờ/mL và 29,3±23,2 μg.giờ/mL) (xem phần Dược lực học). Ngoại trừ nhóm tuổi nhỏ nhất (0-5 tuổi), AUC trung bình ở các đối tượng trẻ em tương tự như đối với bệnh nhân người lớn bị ung thư vú giai đoạn II-IV có nguy cơ cao và được điều trị bằng pegfilgrastim 100 μg/kg sau khi hoàn thành điều trị bằng doxorubicin/docetaxel (xem phần Tác dụng không mong muốn và Dược lực học).
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Natri acetat, sorbitol (E420), polysorbat 20, nước pha tiêm.
Natri acetat được hình thành bằng cách chuẩn độ acid acetic băng với natri hydroxid.
6.2. Tương kỵ :
Thuốc này không được trộn lẫn với các thuốc khác, đặc biệt là với dung dịch natri chlorid.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản trong tủ lạnh (2°C- 8°C).
Neulastim có thể để ở nhiệt độ phòng (không cao hơn 30°C) trong một khoảng thời gian duy nhất tối đa lên đến 72 giờ. Neulastim để ở nhiệt độ phòng hơn 72 giờ phải được hủy bỏ.
Không làm đông lạnh. Tình cờ tiếp xúc với nhiệt độ đông lạnh trong một khoảng thời gian duy nhất dưới 24 giờ không ảnh hưởng xấu đến độ ổn định của Neulastim.
Giữ bao bì chứa trong hộp carton ngoài để tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
An toàn tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng từ các nghiên cứu thông thường về độc tính liều lặp lại cho thấy tác dụng dược lý dự kiến bao gồm tăng số lượng bạch cầu, tăng sản tủy trong tủy xương, tạo máu ngoài tủy và lách to.
Không quan sát thấy các phản ứng bất lợi ở con của chuột cống mang thai được tiêm pegfilgrastim dưới da, nhưng ở thỏ pegfilgrastim đã cho thấy gây độc tính phôi/thai (mất phôi) với liều tích lũy gấp khoảng 4 lần so với liều khuyến cáo cho người mà không được quan sát thấy ở thỏ mang thai được dùng liều khuyến cáo cho người. Trong các nghiên cứu ở chuột cống, pegfilgrastim đã cho thấy có thể đi qua nhau thai. Các nghiên cứu ở chuột cống đã cho thấy hiệu suất sinh sản, khả năng sinh sản, chu kỳ động dục, số ngày từ lúc cặp đôi đến khi giao hợp và sự sống còn trong tử cung không bị ảnh hưởng bởi pegfilgrastim được tiêm dưới da. Chưa rõ ý nghĩa của những phát hiện này đối với người.
6.5 Tài liệu tham khảo:
MIMS Việt Nam
HDSD Thuốc Neulastim do Công ty F.Hoffmann – La Roche – Thụy sỹ sản xuất (2018).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM