Thuốc Palohalt là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Palohalt (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Palonosetron
Phân loại: Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drmcgs, prescription drmcgs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A04AA05.
Biệt dược gốc: Aloxi
Biệt dược: Palohalt
Hãng sản xuất : MSN Laboratories Private Limited
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm 0.25 mg/5 mL
Thuốc tham khảo:
| PALOHALT 0.25 mg/5 mL | ||
| Mỗi liều dung dịch tiêm 5ml có chứa: | ||
| Palonosetron | …………………………. | 0,25 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Palonosetron được chỉ định ở người lớn nhằm:
(1) Ngăn ngừa buồn nôn và nôn cấp tính do các đợt hoá trị ung thư ban đầu và hóa trị ung thư lặp lại khi những trị liệu ung thư này gây ra tình trạng nôn trung bình và trầm trọng cho bệnh nhân.
(2) Ngăn ngừa buồn nôn và nôn muộn do các đợt hoá trị ung thư ban đầu và hóa trị ung thư lặp lại khi những trị liệu ung thư này gây ra tình trạng nôn trung bình cho bệnh nhân.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Sử dụng cho tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng:
Palonosetron hydroclorid chỉ nên sử dụng trước khi hóa trị. Phải sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và được giám sát y tế.
Người lớn
Tiêm bolus palonosetron liều 0,25 mg khoảng 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị. Palonosetron được tiêm trên 30 giây.
Hiệu quả của palonosetron hydroclorid trong việc phòng ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị gây tình trạng nôn trầm trọng, có thể được tăng cường bằng việc bổ sung một corticosteroid trước khi hóa trị.
Người lớn tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được thiết lập. Các dữ liệu có sẵn được mô tả trong phần dược động và dược lực, nhưng không thể đưa ra khuyến cáo về liều sử dụng.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy chức năng gan.
Suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Không có dữ liệu có sẵn ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo.
4.3. Chống chỉ định:
Thuốc chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Palonosetron có thể tăng thời gian vận chuyển qua ruột. Những bệnh nhân có tiền sử bị táo bón hoặc có dấu hiệu tắc tuột bán cấp nên theo dõi chặt chẽ sau khi sử dụng thuốc. Hai ca táo bón phân đóng khối cần phải nhập viện được báo cáo có liên quan đến palonosetron 0,75 mg.
Ở tất cả các liều đã kiểm tra, palonosetron không gây kéo dài khoảng QTc trên lâm sàng. Một nghiên cứu cụ thể ảnh hưởng của thuốc lên khoảng QT/QTc đã được tiến hành ở những người tình nguyện khỏe mạnh cho dữ liệu cuối cùng chứng minh ảnh hưởng của palonosetron trên khoảng QT/QTc.
Tuy nhiên, với các chất đối kháng 5 HT-3 khác, cần thận trọng khi sử dụng palonosetron ở những bệnh nhân có hoặc có nguy cơ kéo dài khoảng QT, bao gồm các bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc bản thân kéo dài khoảng QT, rối loạn điện giải, suy tim sung huyết, chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền và ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc khác có thể dẫn tới kéo dài khoảng QT hoặc rối loạn điện giải. Giảm kali huyết và giảm magnesi huyết cần được điều trị trước khi uống chất đối kháng 5 HT-3.
Không nên sử dụng palonosetron hydroclorid để phòng ngừa hoặc điều trị buồn nôn hoặc nôn sau khi hóa trị liệu nếu triệu chứng buồn nôn hoặc nôn không phải do hóa trị liệu.
Sản phẩm này chứa ít hơn 1 mmol natri (23mg) trên lọ.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ảnh hưởng của thuốc này lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do palonosetron có thể gây chóng mặt, buồn ngủ hoặc mệt mỏi, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Không có dữ liệu lâm sàng có sẵn cho phơi nhiễm palonosetron ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hay gián tiếp đối với phụ nữ có thai, sự phát triển của phôi/thai nhi, quá trình sinh đẻ hoặc sự sinh trưởng sau sinh. Chỉ có dữ liệu giới hạn từ các nghiên cứu trên động vật về việc thuốc truyền qua nhau thai.
Không có dữ liệu về việc sử dụng palonosetron ở phụ nữ có thai. Do đó không sử dụng palonosetron ở phụ nữ có thai trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu liên quan đến ảnh hưởng của palonosetron lên khả năng sinh sản
Thời kỳ cho con bú:
Do không có dữ liệu về việc palonosetron được bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy nên ngừng việc cho con bú trong quá trình điều trị.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Trong các nghiên cứu lâm sàng tại liều 0,25 mg (ở 633 bệnh nhân) phản ứng phụ thường gặp nhất có liên quan palonosetron hydroclorid là đau đầu (9%) và táo bón (5%).
Trong nghiên cứu lâm sàng các phản ứng không mong muốn sau được quan sát là có khả năng hoặc có liên quan đến palonosetron hydroclorid. Các phản ứng phụ này được phân loại là thường gặp (>1/100 tới <1/10) hoặc không thường gặp (>1/1000 tới <1/10). Các phản ứng phụ rất hiếm gặp (<1/10000) được báo cáo trong giai đoạn hậu mãi.
Trong mỗi nhóm phản ứng phụ thường gặp, được trình bày ở phía dưới theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
| Hệ cơ quan | Thường gặp (>1/100 tới <1/10) | Không thường gặp (>1/1000 tới <1/100) | Rất hiếm gặp ° (<1/10000) |
| Rối loạn hệ thống miễn dịch | Quá mẫn, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ/giả phản vệ và sốc. | ||
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng kali máu, rối loạn chuyển hóa, giảm calci máu, giảm kali máu, chán ăn, tăng đường huyết, giảm cảm giác thèm ăn. | ||
| Rối loạn tâm thần | Trạng thái lo âu hoặc phấn khích. | ||
| Rối loạn hệ thống thần kinh | Đau đầu, chóng mặt | Buồn ngủ, mất ngủ, dị cảm, ngủ nhiều, bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi. | « |
| Rối loạn mắt | Kích ứng mắt, giảm thị lực | ||
| Rối loạn tai và tiền đình | Ù tai, say tàu xe | ||
| Rối loạn tim | Nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu, thiếu máu cơ tim cục bộ, nhịp xoang nhanh, nhịp xoang chậm, loạn nhịp trên thất | ||
| Rối loạn mạch máu | Hạ huyết áp, tăng huyết áp, tĩnh mạch đổi màu, phình tĩnh mạch. | ||
| Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Nấc cụt | ||
| Rối loạn đường tiêu hóa | Chứng khó tiêu, đau bụng, đau bụng trên, khô miệng, đầy hơi. | ||
| Rối loạn gan mật | Tăng bilirubin máu | ||
| Rối loạn da và mô dưới da | Viêm da dị ứng, nổi mẩn ngứa | ||
| Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau khớp | ||
| Rối loạn thận và hệ tiết niệu | Bí tiểu, đái tháo đường | ||
| Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Suy nhược, sốt, mệt mỏi, nóng bừng, triệu chứng giống cúm | Phản ứng tại chỗ tiêm * |
°Theo báo cáo lưu hành
*Bao gồm: sưng, nóng, khó chịu và đau.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Palonosetron được chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6 và một phần nhỏ qua CYP3A4 và CYP1A2.
Theo các nghiên cứu trên in vitro cho thấy palonosetron không ức chế hoặc cảm ứng enzym cytochrom P450 ở nồng độ có ý nghĩa trên lâm sàng.
Các chất hóa trị liệu
Trong các nghiên cứu cận lâm sàng, palonosetron không ức chế tác dụng chống ung thư của 5 thuốc hóa trị đã nghiên cứu (cisplatin, cyclophosphamid, cytarabin, doxorubicin và mitomycin C).
Metoclopramid
Trong một nghiên cứu trên lâm sàng, không tìm thấy các tương tác dược động có ý nghĩa giữa palonosetron dùng tĩnh mạch đơn liều với nồng độ ở trạng thái ổn định của metoclopramid dùng đường uống, một chất ức chế CYP2D6.
Chất ức chế và cảm ứng enzyme CYP2D6
Trong một phân tích phân bố dược động cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào trên độ thanh thải palonosetron khi phối hợp với các chất cảm ứng CYP2D6 (dexamethason và rifampicin) và các chất ức chế (bao gồm amiodaron, celecoxib, chlorpromazin, cimetidin, doxorubicin, fluoxetin, haloperidol, paroxetin, quinidin, ranitidin, ritonavir, sertralin hoặc terbinafin).
Các corticosteroid
Palonosetron được sử dụng an toàn với các corticosteroid.
Các thuốc khác
Palonosetron được sử dụng an toàn với thuốc giảm đau, thuốc chống nôn/chống buồn nôn, chống co thắt và thuốc kháng cholinergic.
4.9 Quá liều và xử trí:
Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Liều lên tới 6 mg được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng. Liều cao nhất gây ra các phản ứng không mong muốn giống với các nhóm liều thấp hơn.
Không có hiệu ứng đáp ứng liều được tìm thấy. Trong trường hợp quá liều của palonosetron hydroclorid, cần điều trị hỗ trợ. Nghiên cứu về lọc máu chưa thực hiện. Tuy nhiên, do thể tích phân bố lớn, lọc máu là phương pháp điều trị hiệu quả cho việc quá liều palonosetron.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Palonosetron là chất đối kháng chọn lọc có ái lực mạnh trên thụ thể 5HT.
Trong 2 nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên ở 1132 bệnh nhân nhận hóa trị gây nôn trung bình, bao gồm cisplatin < 50 mg/m², carboplatin, cyclophosphamid < 1500 mg/m² và doxorubicin > 25mg/m², Palonosetron 250 kg và 750 kg được so sánh với ondansetron 32 mg (thời gian bán thải 4 giờ) hoặc dolasetron 100 mg (thời gian bán thải 7,3 giờ) truyền tĩnh mạch vào ngày 1, không kèm dexamethason.
Trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên với tổng 667 bệnh nhân nhận hóa trị gây nôn nặng, bao gồm cisplatin > 60 mg/m², cyclophosphamid > 1500 mg/m² và dacarbazin, palonosetron 250 Mg và 750 kg được so sánh với ondansetron 32 mg truyền tĩnh mạch vào ngày 1. Dexamethason được điều trị dự phòng trước khi hóa trị ở 67 % bệnh nhân.
Nghiên cứu then chốt không được thiết kế để đánh giá hiệu quả của palonosetron trong việc trì hoãn khởi phát buồn nôn và nôn. Hoạt tính chống nôn được ghi nhận trong khoảng thời gian từ 0-24 giờ, 24- 120 giờ và 0-120 giờ. Kết quả của các nghiên cứu trên hóa trị gây nôn trung bình và hóa trị gây nên nặng được tóm tắt trong các bảng sau.
Palonosetron không thua kém so với các thuốc đối chứng ở giai đoạn nôn cấp cả trong hóa trị gây nên trung bình và nặng.
Mặc dù hiệu quả tương đương của palonosetron trong nhiều chu trình chưa được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, 875 bệnh nhân tham gia vào 3 nghiên cứu lâm sàng pha 3 trong một nghiên cứu vô tính nhãn mở an toàn và được điều trị với palonosetron 750 kg lên đến 9 chu kì. An toàn tổng thể được duy trì trong tất cả chu kì.
Bảng 1: Phần trăm bệnh nhân đáp ứng theo nhóm điều trị và pha trong nghiên cứu trên hóa trị gây nôn trung bình so với ondansetron
| . | Palonosetron µg(n=189) | Odansetron 32mg | Delta | . | ||
| % | % | % | ||||
| Đáp ứng hoàn toàn (không nôn và không sử dụng thuốc cấp cứu) | 97,5% Clb | |||||
| 0-24 giờ | 81 | 68,6 | 12,4 | [1,8%; 22,8%] | ||
| 24 – 120 giờ | 74,1 | 55,1 | 19 | [7,5%; 30,3%] | ||
| 0 – 120 giờ | 69,3 | 50,3 | 19 | [7,4%; 30,7%] | ||
| Kiểm soát hoàn toàn (đáp ứng hoàn toàn và chỉ buồn nôn nhẹ) | Giá trị pc | |||||
| 0-24 giờ | 76,2 | 65,4 | 10,8 | NS | ||
| 24 – 120 giờ | 66,7 | 50,3 | 16,4 | 0,001 | ||
| 0 – 120 giờ | 63 | 44,9 | 18,1 | 0,001 | ||
| Không buồn nôn (thang đo likert) | Giá trị pc | |||||
| 0-24 giờ | 60,3 | 56,8 | 3,5 | NS | ||
| 24- 120 giờ | 51,9 | 39,5 | 12,4 | NS | ||
| 0 – 120 giờ | 45 | 36,2 | 8,8 | NS | ||
aĐoàn hệ theo ý định điều trị
b Nghiên cứu được thiết kế thể hiện sự không thua kém. Giới hạn dưới > -15% chứng minh sự không thua kém giữa palonosetron hydroclorid và thuốc so sánh
c Phép kiểm Chi-bình phương với a=0,05
Bảng 2: Phần trăm bệnh nhân đáp ứng theo nhóm điều trị và pha trong nghiên cứu trên hóa trị gây nôn trung bình so với donlasetron
| . | Palonosetron hydroclorid 250 µg (n=185) | Dolasetron 100 mg (n= 191) | Delta | |||
| % | % | % | ||||
| Đáp ứng hoàn toàn (không nôn và không thuốc cấp cứu) | 97,5% Clb | |||||
| 0-24 giờ | 63 | 52,9 | 10,1 | [-1,7%; 21,9%] | ||
| 24- 120 giờ | 54 | 38,7 | 15,3 | [3,4%; 27,1%] | ||
| 0 – 120 giờ | 46 | 34 | 12 | [0,3%; 23,7%] | ||
| Kiểm soát hoàn toàn (đáp ứng hoàn toàn và chỉ buồn nôn) | Giá trị pc | |||||
| 0-24 giờ | 57,1 | 47,6 | 9,5 | NS | ||
| 24- 120 giờ | 48,1 | 36,1 | 12 | 0,018 | ||
| 0- 120 giờ | 41,8 | 30,9 | 10,9 | 0,027 | ||
| Không buồn nôn (thang đo likert) | Giá trị pc | |||||
| 0-24 giờ | 48,7 | 41,4 | 7,3 | NS | ||
| 24-120 giờ | 41,8 | 26,2 | 15,6 | 0,001 | ||
| 0 – 120 giờ | 33,9 | 22,5 | 11,4 | 0,014 | ||
aĐoàn hệ theo ý định điều trị
b Nghiên cứu được thiết kế thể hiện sự không thua kém. Giới hạn dưới > -15% chứng minh sự không thua kém giữa palonosetron hydroclorid và thuốc so sánh
c Phép kiểm Chi-bình phương với a=0,05
Bảng 3: Phần trăm bệnh nhân đáp ứng theo nhóm điều trị và pha trong nghiên cứu trên hóa trị gây nôn nặng so với ondansetron
| Palonosetron hydroclorid 250 µg (n= 223) | Ondansetron 32 mg (n= 221) | Delta | ||||
| % | % | % | ||||
| Đáp ứng hoàn toàn (không nôn và không sử dụng thuốc cấp cứu) | 97,5% Clb | |||||
| 0-24 giờ | 59,2 | 57 | 2,2 | [-8,8%; 13,1%] | ||
| 24-120 giờ | 45,3 | 38,9 | 6,4 | [-4,6%; 17,3%] | ||
| 0 – 120 giờ | 40,8 | 33 | 7,8 | [-2,9%; 18,5%] | ||
| Kiểm soát hoàn toàn (đáp úng hoàn toàn và chỉ buồn nôn nhẹ) | Giá trị pc | |||||
| 0-24 giờ | 56,5 | 51,6 | 4,9 | NS | ||
| 24- 120 giờ | 40,8 | 35,3 | 5,5 | NS | ||
| 0 – 120 giờ | 37,7 | 29 | 8,7 | NS | ||
| Không buồn nôn (thang đo likert) | Giá trị pc | |||||
| 0-24 giờ | 53,8 | 49,3 | 4,5 | NS | ||
| 24- 120 giờ | 35,4 | 32,1 | 3,3 | NS | ||
| 0 – 120 giờ | 33,6 | 32,1 | 1,5 | NS | ||
aĐoàn hệ theo ý định điều trị
b Nghiên cứu được thiết kế thể hiện sự không thua kém. Giới hạn dưới > -15% chứng minh sự không thua kém của palonosetron hydroclorid với thuốc đối chứng.
c Phép kiểm Chi-bình phương với a=0,05.
Ảnh hưởng của palonosetron trên huyết áp, nhịp tim và các thông số ECG bao gồm QTc tương tự với ondansetron và dolasetron trong các nghiên cứu lâm sàng CINV (gây nôn và buồn nôn do hóa trị).
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng palonosetron có khả năng chọn các kênh ion tham gia vào quá trình khử cực và tái cực tâm thất và khả năng kéo dài thời gian hoạt động.
Ảnh hưởng của palonosetron lên khoảng QT được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát bằng giả dược và chứng dương (moxifloxacin) ngẫu nhiên, mù đôi, song song được thực hiện trên đàn ông và phụ nữ trưởng thành. Mục đích là để đánh giá ảnh hưởng trên ECG của palonosetron đường tiêm tĩnh mạch tại các liều đơn 0,25; 0,75 hoặc 2,25 mg ở 221 đối tượng khỏe mạnh. Nghiên cứu được chứng minh không có ảnh hưởng trên QT/QTc cũng như bất kỳ khoảng ECG nào ở liều lên tới 2,25 mg. Không có thay đổi lâm sàng đáng kể trên nhịp tim, dẫn truyền nhĩ thất (AV), tái phân cực tim.
Bệnh nhân nhi
Phòng ngừa buồn nôn và nôn sau hóa trị liệu (CINV):
Tính an toàn và hiệu quả của palonosetron tiêm tĩnh mạch đơn liều 3mcg/kg và 10 mcg/kg được nghiên cứu trong nghiên cứu lâm sàng trên 72 bệnh nhân nhận hóa trị gây nôn nặng và vừa trong các nhóm tuổi >28 ngày tới 23 tháng tuổi (12 bệnh nhân), từ 2 tới 11 tuổi (31 bệnh nhân) và từ 12 tới 17 tuổi (29 bệnh nhân).
Không có quan ngại nào về an toàn tại mỗi mức độ liều. Tính biến thiên của hiệu quả điều trị ban đầu là tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn (không nên và không sử dụng thuốc cấp cứu) trong suốt 24 giờ đầu sau khi bắt đầu hóa trị liệu. Hiệu quả sau khi sử dụng palonosetron 10 mcg/kg so với palonosetron 3 mcg/kg tương ứng là 54,1% và 37,1%.
Phòng ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV)
Tính an toàn và hiệu quả của palonosetron tiêm tĩnh mạch đơn liều 1 mcg/kg và 3 mcg /kg được so sánh trong một nghiên cứu lâm sàng ở 150 bệnh nhân trải qua phẫu thuật chọn lọc trong các nhóm tuổi như sau >28 ngày tới 23 tháng tuổi (7 bệnh nhân), từ 2 tới 11 tuổi (96 bệnh nhân) và từ 12 tới 16 tuổi (47 bệnh nhân). Không có quan ngại nào về tính an toàn tại mỗi nhóm điều trị. Tỉ lệ bệnh nhân không nên trong trong vòng từ 0 – 72 giờ sau phẫu thuật là tương tự nhau sau khi tiêm tĩnh mạch palonosetron liều 1 mcg /kg hoặc 3 mcg /kg (88% so với 84%).
Cơ chế tác dụng:
Các thụ thể Serotonin thuộc loại 5-HT 3 nằm ở trên các đầu dây thần kinh ngoại vi và tập trung ở vùng kích hoạt chemoreceptor của vùng postrema. Trong hóa trị liệu gây nôn mửa, các tế bào enterochromaffin giải phóng serotonin, kích thích thụ thể 5-HT 3 . Điều này gây nôn mửa. Các nghiên cứu trên động vật chứng minh rằng, thuốc liên kết với các thụ thể 5-HT 3 , Palonosetron ngăn chặn sự kích thích serotonin và ngăn chặn phản ứng nôn sau các kích thích phát sinh trên.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Sau khi tiêm tĩnh mạch palonosetron, thuốc đào thải chậm ra khỏi cơ thể với thời gian bán thải pha cuối khoảng 40 giờ. Cmax và AUC0-∞ thường tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều 0,3 – 90 mcg/kg trên những đối tượng khoẻ mạnh và ở những bệnh nhân ung thư.
Sau khi tiêm tĩnh mạch palonosetron 0,25 mg/1 lần/ngày – sử dụng cách ngày với tổng cộng 3 liều trên 11 bệnh nhân ung thư tinh hoàn, nồng độ huyết tương trung bình (± SD) từ ngày 1 đến ngày 5 là 42 ± 34%. Sau khi tiêm tĩnh mạch palonosetron 0,25 mg ngày 1 lần trong 3 ngày ở 12 đối tượng khoẻ mạnh, nồng độ huyết tương trung bình (+ SD) từ ngày 1 đến ngày 3 là 110± 45%.
Mô phỏng dược động học cho thấy phơi nhiễm toàn phần (AUC0-∞) khi dùng liều 0,25 mg palonosetron tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp tương tự như khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 0,75 mg, mặc dù Cmax khi dùng liều duy nhất 0,75 mg cao hơn.
Phân bố
Palonosetrọn ở liều khuyến cáo được phân bố rộng rãi trong cơ thể với thể tích phân bố khoảng 6,9 – 7,9 1/kg. Khoảng 62% palonosetron gắn với protein huyết tương.
Chuyển hoá
Palonosetron đào thải qua qua hai con đường, khoảng 40% được đào thải qua thận với khoảng 50% được chuyển hoá thành 2 chất chuyển hoá chính có hoạt tính đối kháng trên thụ thể 5-HT3 dưới 1% so với palonosetron. Trong các nghiên cứu chuyển hoá in vitro đã cho thấy rằng CYP2D6 và ở mức độ thấp hơn là CYP3A4 và CYP1A2 có liên quan đến quá trình chuyển hoá palonosetron. Tuy nhiên những thông số dược động học lâm sàng không có khác biệt đáng kể giữa các chất ít được chuyển hoá và được chuyển hoá nhiều bởi CYP2D6. Palonosetron không ức chế hoặc cảm ứng cytochrom P450 ở nồng độ sử dụng lâm sàng.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 10 mc/kg [14C]- palonosetron, khoảng 80% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 144 giờ – với 40% liều dùng dưới dạng palonosetron chưa biến đổi.
Sau khi tiêm nhanh tĩnh mạch liều duy nhất ở những đối tượng khoẻ mạnh, độ thanh thải toàn phần của palonosetron là 173 ±73 ml/phút và độ thanh thải thận là 534 ±29 ml/phút. Độ thanh thải toàn phần thấp và thể tích phân bố lớn dẫn đến thời gian bán thải pha cuối khoảng 40 giờ. 10% bệnh nhân có thời gian bán thải pha cuối trung bình pha cuối lớn hơn 100 giờ.
DƯỢC ĐỘNG Ở NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT
Người lớn tuổi
Tuổi tác không ảnh hưởng đến dược động của palonosetron. Không cần chỉnh liều ở người ở các bệnh nhân lớn tuổi.
Giới tính
Giới tính không ảnh hưởng đến dược động của palonosetron. Không cần điều chỉnh liều theo giới tính.
Nhi khoa
Nghiên cứu CINV ở trẻ em trên tất cả các nhóm tuổi, (>28 ngày tới 23 tháng (11 bệnh nhân), 2 đến 11 tuổi (30 bệnh nhân) và 12 đến 17 tuổi (29 bệnh nhân). Phơi nhiễm với palonosetron thường tỉ lệ với liều trong khoảng từ 3 mcg/kg và 10 mcg/kg. Cả độ thanh thải và thể tích phân bố tăng theo độ tuổi chủ yếu do tăng trọng lượng cơ thể giữa các nhóm tuổi. Thời gian bán thải trung bình pha cuối khoảng 21- 37 giờ và không thay đổi theo liều hoặc tuổi. Giới tính không ảnh hưởng đến độ thanh thải, thể tích phân bố hoặc thời gian bán thải của thuốc.
Suy thận
Suy thận nhẹ tới trung bình không ảnh hưởng đáng kể đến thông số dược động học của palonosetron.
Suy chức năng thận nặng làm giảm độ thanh thải thận. Tuy nhiên độ thanh thải toàn phần ở những bệnh nhân này giống với các đối tượng khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Không có dữ liệu dược động học ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Suy gan .
Suy gan không ảnh hưởng đáng kể đến tổng độ thanh thải toàn thân của palonosetron so với các đối tượng khỏe mạnh. Trong khi thời gian bán thải pha cuối và phơi nhiễm toàn thân trung bình của palonosetron tăng ở các đối tượng suy gan nặng, điều này thì không cần thiết giảm liều.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Dinatri EDTA, Mannitol, Acid citric khan, Trinatri citrat, Natri hydroxid, Acid hydrocloric, Nước pha tiêm.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng, không để đông đá.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
HDSD Thuốc Palohalt do Công ty MSN Laboratories Private Limited sản xuất (2018).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM