Nifedipine – Adalat

Thuốc ADALAT là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc ADALAT (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Nifedipine

Phân loại: Thuốc Thuốc chẹn kênh calci, phân nhóm dihydropyridin.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C08CA05.

Brand name: ADALAT.

Hãng sản xuất : Bayer Pharma AG;

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Adalat 10mg Viên nang mềm phóng thích nhanh: hộp 3 vỉ x 10 viên. Mỗi viên: Nifedipine 10mg

Adalat retard Viên nén bao phim tác dụng chậm: hộp 3 vỉ x 10 viên. Mỗi viên: Nifedipine 20mg

Adalat LA Viên phóng thích kéo dài: hộp 3 vỉ x 10 viên

Adalat LA 20mg Mỗi viên: Nifedipine 20mg.

Adalat LA 30mg Mỗi viên: Nifedipine 30mg.

Adalat LA 60mg Mỗi viên: Nifedipine 60mg.

Adalat 10mg: Viên nang mềm màu cam, hình thuôn chữ nhật cỡ 6 minim (0,37mL).

Adalat retard: Viên nén bao phim tác dụng chậm, hình tròn lồi, màu hồng xám.

Adalat LA 20mg: Viên phóng thích kéo dài tròn, lồi, có vỏ bọc màu hồng, một mặt chứa lỗ được khoan bằng laser.

Adalat LA 30mg: Viên phóng thích kéo dài tròn, lồi, có vỏ bọc màu hồng, một mặt có lổ được khoan bằng laser, mặt kia là hàng chữ ADALAT 30.

Adalat LA 60mg: Viên phóng thích kéo dài tròn, lồi, có vỏ bọc màu hồng, một mặt có lổ được khoan bằng laser, mặt kia là hàng chữ ADALAT 60.

Thuốc tham khảo:

ADALAT 10
Mỗi viên nang mềm có chứa:
Nifedipine …………………………. 10 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

ADALAT RETARD
Mỗi viên nén giải phóng chậm có chứa:
Nifedipine …………………………. 20 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

ADALAT LA 30
Mỗi viên nén giải phóng chậm có chứa:
Nifedipine …………………………. 30 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

ADALAT LA 60
Mỗi viên nén giải phóng chậm có chứa:
Nifedipine …………………………. 60 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Adalat 10mg:

Điều trị bệnh mạch vành.

Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (đau khi gắng sức)

Cơn đau thắt ngực do co thắt mạch (cơn đau thắt ngực Prinzmetal, đau thắt ngực biến đổi)

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Điều trị cơn tăng huyết áp

Điều trị hội chứng Raynaud (hội chứng Raynaud tiên phát và thứ phát)

Chú ý: Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn (tiên phát) hoặc đau thắt ngực mạn tính được điều trị với nifedipine dạng phóng thích nhanh (Adalat 10mg), có bằng chứng cho thấy có sự gia tăng phụ thuộc liều các biến chứng tim mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim) và tăng tỉ lệ tử vong. Do đó, chỉ sử dụng Adalat 10mg cho hai bệnh lý này nếu các thuốc khác không có chỉ định.

Adalat retard:

Dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính

Điều trị tăng huyết áp.

Adalat LA 20mg:

Điều trị tăng huyết áp.

Adalat LA 30mg/60mg:

Điều trị tăng huyết áp tất cả các mức độ.

Dùng đơn độc hoặc phối hợp với một thuốc chẹn beta để dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống.

Về nguyên tắc, thuốc được uống nguyên viên với một ít nước, không phụ thuộc vào bữa ăn; không được cắn, nhai hay bẻ viên thuốc dù trong bất cứ trường hợp nào. Tránh dùng cùng với nước ép quả bưởi.

Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4 hoặc các chất gây cảm ứng CYP 3A4 có thể phải điều chỉnh liều nifedipine hoặc ngừng không sử dụng nifedipine (xem “Tương tác”).

Adalat 10mg: Bệnh nhân uống các dạng phóng thích nhanh liều đơn vị 20 mg như viên nang Adalat 5mg hay viên nang Adalat 10mg thì khoảng cách cho phép giữa hai liều phải ít nhất là 2 giờ.

Adalat LA: Các lần uống thuốc nên cách nhau khoảng 24 giờ, tức là uống vào ở cùng một thời điểm mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng.

Liều dùng:

Bệnh nhi: Adalat không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và vị thành niên dưới 18 tuổi. Tính an toàn và hiệu quả của nifedipine ở trẻ em và vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Dữ liệu hiện có về việc sử dụng nifedipine trong tăng huyết áp được mô tả ở mục “Đặc điểm Dược lực học“.

Bệnh nhân suy thận: Dựa trên các dữ liệu về dược động học thì không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (xem “Đặc điểm Dược động học”).

Adalat 10mg

Liều lượng

Điều trị phải được điều chỉnh theo nhu cầu của từng cá nhân đến mức liều lượng có thể được tùy theo độ nặng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân.

Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng của mỗi trường hợp, liều căn bản phải được đưa vào dần dần. Nên chỉnh liều cho những bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh lý mạch máu não nặng và cho những bệnh nhân do nhẹ cân hoặc đang được điều trị phối hợp với các loại thuốc hạ huyết áp khác, có thể có phản ứng quá mức với nifedipine. Ngoài ra, những bệnh nhân có tác dụng phụ do đáp ứng với điều trị nifedipine bắt buộc điều chỉnh liều mong muốn tốt hơn, phải được ổn định theo từng cá thể bằng viên nang Adalat 5mg.

Trừ phi được kê toa theo cách khác, hướng dẫn liều lượng trong bảng 3 được áp dụng cho người lớn.

– xem Bảng 3.

Image from Drug Label Content

Thời gian điều trị

Bác sĩ điều trị sẽ quyết định thời gian dùng thuốc.

Do tác dụng hạ áp và chống thiếu máu cơ tim đáng kể, nên phải giảm các viên nang Adalat dần dần, đặc biệt khi dùng liều cao.

Thông tin thêm trên các dân số đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi: Ở người già, dược động học của viên nang Adalat thay đổi do đó có thể cần liều nifedipine duy trì thấp hơn so với người trẻ tuổi.

Bệnh nhân suy gan: Cần theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân suy chức năng gan mức độ nhẹ, trung bình hay nặng, và có thể cần thiết phải giảm liều. Dược động học của nifedipine chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng (xem “Cảnh báo” và “Đặc điểm Dược động học”).

Adalat retard

Liều lượng

Liều khởi đầu khuyến cáo cho Adalat retard là 10 mg mỗi 12 giờ uống cùng với nước, sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Viên nén Adalat retard cho phép được điều chỉnh so với liều ban đầu tới 40 mg mỗi 12 giờ, mức liều hàng ngày tối đa là 80 mg.

Thời gian điều trị: Không hạn định thời gian điều trị.

Thông tin thêm trên những đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi: Dược động học của Adalat retard thay đổi ở người cao tuổi nên có thể cần liều nifedipine duy trì thấp hơn.

Bệnh nhân tổn thương gan: Nifedipine chuyển hóa lần đầu bởi gan và do đó những bệnh nhân bị tổn thương gan mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng nên được theo dõi chặt chẽ và có thể cần phải giảm liều. Dược động học của nifedipine chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân suy gan nặng (xem Cảnh báo và Đặc điểm dược động học).

Adalat LA

Liều lượng

Liều ban đầu khuyến cáo trong tăng huyết áp nhẹ đến trung bình là một viên nén 20 mg một lần mỗi ngày. Đối với tăng huyết áp nặng, liều ban đầu khuyến cáo là một viên nén 30 mg một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên mức tối đa 90 mg một lần mỗi ngày tùy theo các yêu cầu đối với từng bệnh nhân.

Đối với phòng ngừa cơn đau thắt ngực, liều ban đầu khuyến cáo là một viên nén 30 mg một lần mỗi ngày. Liều có thể tăng tùy theo các yêu cầu đối với từng bệnh nhân lên mức tối đa 90 mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân được kiểm soát tăng huyết áp hoặc các triệu chứng đau thắt ngực bằng viên nang Adalat hoặc Adalat retard có thể chuyển sang dùng Adalat LA một cách an toàn. Hiệu quả phòng ngừa cơn đau thắt ngực được duy trì khi bệnh nhân được chuyển từ các thuốc đối kháng calcium khác như diltiazem hay verapamil sang Adalat LA. Những bệnh nhân chuyển từ các thuốc đối kháng calci khác sang Adalat LA nên khởi đầu điều trị với liều khuyến cáo ban đầu là 30 mg Adalat LA một lần mỗi ngày. Sau đó có thể bắt đầu điều chỉnh liều cao hơn bảo đảm hiệu quả về lâm sàng.

Adalat LA 20mg: Việc dùng thuốc cùng với các chất ức chế CYP 3A4 và cảm ứng CYP 3A4 có thể dẫn đến việc khuyến cáo điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng nifedipine (xem Tương tác).

Thời gian sử dụng: Điều trị có thể được tiếp tục không hạn định.

Thông tin thêm trên những đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi: Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học của Adalat LA, không cần chỉnh liều ở người già trên 65 tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Không được sử dụng Adalat trong những trường hợp quá mẫn hoặc tiền sử quá mẫn với nifedipine hoặc các dihydropyridine khác bởi vì trên lý thuyết có thể xảy ra phản ứng chéo hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem “Cảnh báo”).

Adalat không được sử dụng trong những trường hợp shock do tim.

Nifedipine không được dùng phối hợp với rifampicin vì có thể không đạt được nồng độ nifedipine hiệu quả trong huyết tương do sự cảm ứng enzyme (xem Tương tác).

Adalat 10mg

Chống chỉ định cho phụ nữ có thai dưới 20 tuần tuổi và đang cho con bú (xem “Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú”).

Chống chỉ định dùng nifedipine dạng phóng thích nhanh trong đau thắt ngực không ổn định và sau nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần đầu tiên.

Chống chỉ định trong trường hợp hẹp động mạch chủ nặng, rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp.

Do có chứa dầu bạc hà, nên không được dùng Adalat 10mg cho bệnh nhân hen phế quản hoặc mắc các bệnh hô hấp khác liên quan đến phản ứng quá mức rõ rệt của đường hô hấp.

Adalat retard

Adalat retard không được sử dụng trong những trường hợp hẹp động mạch rõ rệt trên lâm sàng, đau thắt ngực không ổn định, đang bị hoặc mới bị nhồi máu cơ tim trong vòng 4 tuần.

Adalat retard không được dùng để điều trị các cơn đau thắt ngực cấp.

Độ an toàn của Adalat retard trong tăng huyết áp ác tính chưa được thiết lập.

Adalat retard không được dùng để dự phòng thứ cấp bệnh nhồi máu cơ tim.

Adalat LA

Adalat LA không được sử dụng trong những trường hợp hẹp động mạch rõ rệt trên lâm sàng, đau thắt ngực không ổn định, đang bị hoặc mới bị nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng.

Adalat LA không được dùng để điều trị các cơn đau thắt ngực cấp tính.

Độ an toàn của Adalat LA trong tăng huyết áp ác tính chưa được thiết lập.

Adalat LA không được dùng để dự phòng thứ cấp bệnh nhồi máu cơ tim.

Do thời gian tác dụng của dạng bào chế, nên Adalat LA không được dùng cho bệnh nhân suy gan.

Adalat LA không được dùng cho bệnh nhân có bệnh sử tắc nghẽn dạ dày-ruột, thực quản hoặc hẹp đường kính của đường ruột ở bất cứ mức độ nào.

Adalat LA không được dùng ở những bệnh nhân có túi cùng Kock (thủ thuật mở thông hồi tràng sau phẫu thuật cắt bỏ đại trực tràng). Adalat LA chống chỉ định ở bệnh nhân bị bệnh viêm ruột hoặc bệnh Crohn.

4.4 Thận trọng:

Phải cẩn thận đối với các bệnh nhân có huyết áp quá thấp (hạ huyết áp trầm trọng với huyết áp tâm thu thấp hơn 90mmHg).

Cần theo dõi cẩn thận huyết áp, cũng như khi sử dụng nifedipine với magnesium sulfate tiêm tĩnh mạch, do có khả năng làm tụt huyết áp quá mức có thể gây nguy hại cho cả bà mẹ và thai nhi. Để biết thêm thông tin về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Trên những bệnh nhân có tổn thương/suy chức năng gan, cần theo dõi chặt chẽ và có thể cần thiết phải giảm liều dùng trong trường hợp nặng. Dược động học của nifedipine chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng (xem “Liều lượng và Cách dùng” và “Đặc điểm dược động học”). Do đó, cần thận trọng khi sử dụng nifedipine cho bệnh nhân suy gan nặng.

Nifedipine được chuyển hoá qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Vì thế các thuốc được biết hoặc ức chế hoặc gây cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi sự chuyển hóa bước đầu hay độ thanh thải của nifedipine (xem phần “Tương tác thuốc”). Các thuốc ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 ở mức độ nhẹ đến vừa có thể làm tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương ví dụ:

Các thuốc kháng sinh nhóm macrolide (v.d. erythromycin)

Các thuốc kháng HIV ức chế protease (v.d. ritonavir)

Các thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ ketoconazole)

Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine

Quinupristin/ dalfopristin

Acid valproic

Cimetidine

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn mạch

Cisapride.

Khi sử dụng đồng thời với các thuốc trên, cần theo dõi huyết áp và nếu cần thiết có thể xem xét đến việc giảm liều nifedipine.

Sử dụng trên các dân số/đối tượng đặc biệt: xem mục “Liều lượng và Cách dùng”.

Adalat 10mg

Phải lưu ý đến các trường hợp có biểu hiện suy tim và hẹp động mạch chủ trầm trọng.

Điều trị bằng nifedipine phóng thích nhanh có thể làm tụt huyết áp quá nhiều kèm theo phản xạ nhịp tim nhanh có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch.

Cũng như các chất vận mạch khác, cơn đau thắt ngực có thể rất hiếm khi xảy ra (dữ liệu từ các báo cáo tự phát) với nifedipine dạng phóng thích nhanh, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị. Dữ liệu từ các nghiên cứu trên lâm sàng khẳng định hiếm thấy xuất hiện các cơn đau thắt ngực. Ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực, có thể xảy ra sự gia tăng tần suất xuất hiện, thời gian và mức độ nghiêm trọng của các cơn đau thắt ngực, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị.

Sự xuất hiện nhồi máu cơ tim đã được mô tả ở một số trường hợp cá biệt, mặc dù không thể phân biệt được tác dụng phụ này với diễn tiến tự nhiên của bệnh lý nền.

Hiện chưa có các dữ liệu về hiệu quả và an toàn từ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai (xem “Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú”).

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có sự đa dạng của các tác dụng độc đối với phôi thai, nhau thai và bào thai khi sử dụng thuốc trong và sau giai đoạn hình thành tổ chức (xem “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”).

Với các chứng cứ lâm sàng hiện có, người ta vẫn chưa xác định được nguy cơ đặc hiệu trước khi sinh. Mặc dù có tăng tình trạng ngạt thai chu sinh, mổ lấy thai cũng như sinh non và chậm phát triển bào thai cũng đã được báo cáo. Cũng chưa rõ là những báo cáo trên là do bệnh tăng huyết áp nền, do điều trị tăng huyết áp hay do tác dụng của một loại thuốc đặc hiệu.

Thông tin hiện có vẫn chưa đầy đủ để loại trừ tác dụng có hại của thuốc đối với trẻ chưa sinh ra và sơ sinh. Do vậy, cần đánh giá rất cẩn thận nguy cơ và lợi ích đối với từng trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và chỉ xem xét khi tất cả các lựa chọn điều trị khác hoặc không được chỉ định hoặc không có hiệu quả.

Adalat retard

Adalat retard không phải là một thuốc chẹn beta và do đó không có tác dụng bảo vệ chống lại các nguy hại khi ngừng thuốc chẹn beta đột ngột, việc ngừng thuốc chẹn beta nên được tiến hành bằng cách giảm liều từ từ, tốt hơn là trên 8-10 ngày.

Adalat retard có thể được dùng phối hợp với các thuốc chẹn beta và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, tuy nhiên cần lưu ý đến khả năng tác dụng hiệp đồng dẫn đến giảm huyết áp tư thế. Adalat retard có thể sẽ không ngăn ngừa các tác dụng hồi ứng lại sau khi ngừng liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác.

Không nên sử dụng Adalat retard trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần phải được điều trị bằng nifedipine. Nên để dành Adalat retard cho phụ nữ bị tăng huyết áp nặng không đáp ứng với các điều trị chuẩn (xem Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Không khuyến cáo sử dụng Adalat retard trong thời kì cho con bú vì nifedipine được báo cáo là có tiết vào sữa mẹ và ảnh hưởng của phơi nhiễm nifedipine đối với trẻ nhỏ chưa được biết (xem Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Nên thận trọng khi sử dụng Adalat retard trên bệnh nhân có dự trữ tim kém. Đôi khi có thể quan sát thấy suy tim trở nên xấu hơn với nifedipine.

Có thể cần phải điều chỉnh kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường dùng Adalat retard.

Ở những bệnh nhân thẩm tách máu bị tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, có thể xảy ra giảm huyết áp rõ rệt.

Những bệnh nhân có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này vì thuốc có chứa lactose.

Adalat LA

Phải uống nguyên viên nén Adalat LA, không được cắn, nhai hay bẻ viên thuốc dù trong bất cứ trường hợp nào.

Nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân hạ huyết áp vì có nguy cơ làm giảm thêm huyết áp.

Không nên sử dụng Adalat LA trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần phải được điều trị bằng nifedipine. Nên để dành Adalat LA cho phụ nữ bị tăng huyết áp nặng không đáp ứng với các điều trị chuẩn (xem Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Không khuyến cáo sử dụng Adalat LA trong thời kì cho con bú vì nifedipine được báo cáo là có tiết vào sữa mẹ và ảnh hưởng của phơi nhiễm nifedipine đối với trẻ nhỏ chưa được biết (xem Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Adalat LA có thể được dùng phối hợp với các thuốc chẹn beta và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, tuy nhiên cần lưu ý đến khả năng tác dụng hiệp đồng dẫn đến giảm huyết áp tư thế. Adalat LA có thể sẽ không ngăn ngừa các tác dụng hồi ứng lại sau khi ngừng liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác.

Nên thận trọng khi sử dụng Adalat LA trên bệnh nhân có dự trữ tim kém. Đôi khi có thể quan sát thấy suy tim trở nên xấu hơn với nifedipine.

Có thể cần phải điều chỉnh kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường dùng Adalat LA.

Ở những bệnh nhân thẩm tách máu bị tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, có thể xảy ra giảm huyết áp rõ rệt.

Vì lớp màng bên ngoài của viên nén Adalat LA không được tiêu hóa, nên có thể nhìn thấy hình viên thuốc nguyên trong bồn vệ sinh hoặc trong phân của bệnh nhân. Do đó nên cẩn thận khi dùng Adalat LA cho bệnh nhân vì các triệu chứng tắc nghẽn có thể xảy ra. Hiện tượng dị vật dạ dày có thể xảy ra trong các trường hợp rất hiếm gặp và có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật.

Các triệu chứng tắc nghẽn đã được mô tả trong các trường hợp riêng lẻ mà không có bệnh sử rối loạn tiêu hóa được biết.

Khi chụp X-quang với chất cản quang barium, Adalat LA có thể tạo hình ảnh dương tính giả.

Sự tăng liều tới mức tối đa một ngày là 120 mg nifedipine có thể dẫn đến tăng hấp thu 2 mmol natri mỗi ngày. Do vậy nên cân nhắc tới việc kiểm soát lượng natri đưa vào cơ thể bệnh nhân.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Các phản ứng đối với thuốc, có cường độ khác nhau giữa từng cá thể, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc (xem Tác dụng ngoại ý). Điều này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc hoặc khi uống cùng với rượu.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy gây ra độc tính phôi thai, bào thai và sinh quái thai (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).

Adalat 10mg: Chống chỉ định dùng trong suốt thời kỳ thai nghén.

Adalat retard & Adalat LA

Không nên sử dụng trong thời gian mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần phải điều trị bằng nifedipine (xem Cảnh báo).

Từ các bằng chứng lâm sàng hiện có, chưa xác định được các nguy cơ cụ thể trước khi sinh, mặc dù có sự gia tăng ngạt chu sinh, mổ bắt con cũng như sinh non và chậm tăng trưởng trong tử cung đã được báo cáo. Người ta vẫn chưa rõ là các báo cáo này là do bệnh tăng huyết áp nền, việc điều trị bệnh hay do tác dụng của một thuốc đặc hiệu/cụ thể nào.

Thông tin hiện nay chưa đầy đủ để loại trừ các tác dụng bất lợi của thuốc trên trẻ chưa sinh ra và sơ sinh. Vì vậy bất kỳ việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai nào cũng cần đánh giá thận trọng về nguy cơ và lợi ích trên từng cá nhân và chỉ được xem xét nếu tất cả các lựa chọn điều trị khác không được chỉ định hoặc không có hiệu quả.

Phù phổi cấp đã được quan sát thấy khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm các nifedipine khác, để giảm co thắt trong thai kỳ (xem Tác dụng ngoại ý), đặc biệt là trong trường hợp đa thai (thai đôi hoặc nhiều hơn), với đường tiêm tĩnh mạch và/hoặc sử dụng đồng thời với thuốc chủ vận beta-2.

Thời kỳ cho con bú:

Nifedipine qua được sữa mẹ. Vì chưa có kinh nghiệm về tác dụng thuốc có thể xảy ra trên trẻ nhỏ, cần ngưng cho con bú trước tiên nếu điều trị nifedipine là cần thiết trong thời gian cho con bú.

Nồng độ nifedipine trong sữa mẹ gần như tương đương với nồng độ thuốc trong huyết thanh của người mẹ. Đối với các dạng bào chế phóng thích tức thì, người ta đề xuất nên trì hoãn việc cho con bú hoặc vắt sữa trong 3-4 giờ sau khi uống thuốc để giảm mức phơi nhiễm nifedipine đối với trẻ nhỏ (xem Cảnh báo).

Thụ tinh trong ống nghiệm:

Trong những trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm riêng lẻ, các chất đối kháng calci như nifedipine gây ra/có liên quan với những biến đổi về sinh hóa có thể hồi phục ở phần đầu của tinh trùng có thể làm suy giảm chức năng tinh trùng. Ở những người đàn ông muốn có con bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo/trong ống nghiệm nhưng thất bại nhiều lần, và khi không tìm được một lý do nào khác, thì chất đối kháng calci như nifedipine có thể được xem là một nguyên nhân.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) dựa trên các nghiên cứu nifedipine có đối chứng giả dược được xếp loại theo các mẫu báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc CIOMS nhóm III về tần suất xuất hiện (Các cơ sở dữ liệu trong thử nghiệm lâm sàng: nifedipine n=2661; giả dược n=1468 lấy vào ngày 22/02/2006; và thử nghiệm ACTION: nifedipine n=3825, giả dược n=3840) được liệt kê theo bảng 4.

Các phản ứng thuốc không mong muốn (ADR) liệt kê trong mục “thường gặp” có tần suất xuất hiện < 3% trừ triệu chứng phù (9,9%) và đau đầu (3,9%).

Bảng 4 tổng hợp tần suất các ADR được báo cáo của nifedipine. Trong mỗi nhóm tần suất, tác dụng phụ được liệt kê theo mức độ nặng/trầm trọng giảm dần. Tần suất được định nghĩa: thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100) và hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000). Các ADR được báo cáo chỉ trong quá trình nghiên cứu hậu mãi, do đó không thể đánh giá được tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn, được liệt kê trong phần “Không biết tần suất”.

– xem Bảng 4.

Image from Drug Label Content

Ở những bệnh nhân cần thẩm tách máu có tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu lưu thông, có thể xảy ra hiện tượng đột ngột tụt huyết áp rõ rệt do giãn mạch.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Các ADR của nifedipin như chóng mặt, đỏ bừng mặt, đau đầu, hạ huyết áp, phù ngoại vi… thường là do tác dụng giãn mạch của thuốc gây nên.

Một nghịch lý xảy ra trong quá trình điều trị là ở một số người bệnh khi mới bắt đầu điều trị có hiện tượng đau thắt ngực tăng lên do huyết áp giảm đột ngột có thể gây thiếu máu cục bộ ở não, cơ tim, và một số người bệnh có thể bị mù thoáng qua. Khi gặp các ADR này thì nên ngừng điều trị ngay. Tuy nhiên các ADR nặng của nifedipin đòi hỏi phải ngừng điều trị hoặc phải giảm liều thường ít gặp

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thuốc ảnh hưởng đến nifedipine

Nifedipine được chuyển hoá qua hệ thống cytochrome P450 3A4, có ở cả niêm mạc ruột và gan. Vì thế những thuốc được biết hoặc có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi bước chuyển hóa đầu tiên tại gan (sau khi uống) hoặc độ thanh thải của nifedipine (xem phần “Cảnh báo”).

Cần đánh giá mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng nifedipine đồng thời với các thuốc sau:

Rifampicin

Rifampicin gây cảm ứng mạnh hệ thống cytochrome P450 3A4. Khi dùng phối hợp với rifampicin, sinh khả dụng của nifedipine giảm rõ rệt, vì thế làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, chống chỉ định sử dụng phối hợp nifedipine và rifampicin.

Khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mức độ từ nhẹ đến trung bình hệ thống cytochrome P450 3A4 sau đây, cần kiểm tra huyết áp, nếu cần thiết, nên xem xét giảm liều nifedipine (xem Liều lượng và Cách dùng và Cảnh báo).

Trong phần lớn các trường hợp này, cho đến nay chưa có nghiên cứu chính quy nào đánh giá khả năng xảy ra tương tác giữa nifedipine với các thuốc được liệt kê.

Các thuốc làm tăng tác dụng nifedipine:

Kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ: erythromycin)

Chưa có nghiên cứu nào về sự tương tác thuốc giữa nifedipine và erythromycin. Erythromycin được biết là một thuốc ức chế cytochrome P450 3A4, qua trung gian chuyển hóa những thuốc khác. Vì thế không loại bỏ khả năng tăng nồng độ nifedipine huyết tương khi uống phối hợp hai loại thuốc trên (xem “Cảnh báo”).

Azithromycin, mặc dù có cấu trúc tương tự như các thuốc thuộc nhóm macrolid nhưng không có tác dụng ức chế P450 3A4.

Thuốc kháng HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir): Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng đánh giá khả năng tương tác của nifedipine với một số thuốc kháng HIV ức chế protease. Các thuốc thuộc nhóm này được biết đều có tác dụng ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Bên cạnh đó, trong in vitro, các thuốc trong nhóm này cũng cho thấy ức chế cytochrome P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của nifedipine. Khi dùng kết hợp với nifedipine, không thể loại trừ nồng độ nifedipine trong huyết tương tăng lên đáng kể do giảm chuyển hoá lần đầu và giảm độ thanh thải.

Thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ ketoconazole): Hiện nay chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và một số thuốc kháng nấm azole. Các thuốc trong nhóm này được biết là ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Khi uống các thuốc trên cùng lúc với nifedipine không thể loại trừ khả năng gia tăng đáng kể sinh khả dụng của nifedipine do giảm chuyển hoá lần đầu của thuốc.

Fluoxetine: Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và fluoxetine. Trong in vitro, fluoxetine cho thấy nó có khả năng ức chế cytochrome P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của nifedipine. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.

Nefazodone: Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và nefazodone. Nefazodone có khả năng ức chế hệ enzyme P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của các thuốc khác. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.

Quinupristin/ Dalfopristin: Sử dụng đồng thời quinupristin/ dalfopristin với nifedipine có thể dẫn đến tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương.

Acid valproic: Chưa có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và acid valproic. Vì acid valproic làm tăng nồng độ trong huyết tương của nimodipine có cấu trúc tương tự chất ức chế kênh calci do sự ức chế enzyme, do đó không loại trừ khả năng thuốc có thể làm tăng nồng độ của nifedipine trong máu và tăng tác dụng của thuốc.

Cimetidine: Do tác dụng ức chế cytochrome P450 3A4, cimetidine làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng hạ áp.

Cisapride: Dùng đồng thời cisapride và nifedipine có thể làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương.

Diltiazem

Khi dùng đồng thời với các chất cảm ứng hệ cytochrome P450 3A4, cần theo dõi sự đáp ứng lâm sàng của nifedipine và nếu cần, xem xét tăng liều nifedipine. Nếu tăng liều nifedipine trong thời gian sử dụng kết hợp cả hai thuốc, khi ngừng điều trị với thuốc kia cần xem xét giảm liều nifedipine.

Các thuốc làm giảm tác dụng nifedipine:

Rifampicin (xem ở trên)

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Hệ thống cytochrome P450 3A4 gây cảm ứng các thuốc chống động kinh như phenytoin, carbamazepine và phenobarbital.

Phenytoin gây cảm ứng hệ cytochrome P450 3A4. Khi sử dụng đồng thời với phenytoin, sinh khả dụng của nifedipine giảm xuống và do đó tác dụng của thuốc cũng giảm đi. Khi sử dụng đồng thời hai thuốc này, cần theo dõi đáp ứng lâm sàng đối với nifedipine và nếu cần thiết nên xem xét việc tăng liều dùng nifedipine. Nếu tăng liều nifedipine khi sử dụng đồng thời hai loại thuốc này, cần cân nhắc việc giảm liều nifedipine khi ngưng sử dụng phenytoin.

Hiện nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá về khả năng tương tác thuốc của nifedipine và carbamazine hay phenobarbital. Do cả hai loại thuốc này đều có tác dụng làm giảm nồng độ trong huyết tương của nimodipine, thuốc có cấu trúc tương tự với thuốc chẹn kênh calci do gây cảm ứng enzyme, nên không thể loại trừ khả năng giảm nồng độ của nifedipine trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng của thuốc.

Ảnh hưởng của nifedipine đến các thuốc khác

Các thuốc làm giảm huyết áp

Nifedipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp sử dụng đồng thời như:

Thuốc lợi tiểu

Thuốc chẹn β

Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitor)

Thuốc đối kháng/chẹn thụ thể angiotensin 1 (AT-1)

Các thuốc đối kháng/chẹn kênh calci khác

Các thuốc chẹn α adrenergic

Chất ức chế PDE5

α-methyldopa.

Khi sử dụng đồng thời nifedipine và các thuốc chẹn thụ thể β, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ vì sự hạ huyết áp khá nghiêm trọng có thể xảy ra, một vài trường hợp cá biệt tình trạng suy tim có thể trở nên xấu đi.

Digoxin: Sử dụng đồng thời nifedipine và digoxin có thể dẫn đến giảm thanh thải digoxin và do đó tăng nồng độ của digoxin trong huyết tương. Vì thế, bệnh nhân cần được thận trọng kiểm tra các triệu chứng quá liều digoxin và, nếu cần thiết, nên giảm liều glycosid khi tính đến nồng độ digoxin trong huyết tương.

Theophyllin: Nifedipine có thể làm tăng nồng độ theophylline trong huyết tương.

Vincristine: Nifedipine làm giảm thải trừ của vincristine nên có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn của vincristine. Do đó nên xem xét giảm liều vincristine.

Cephalosporin: Khi dùng nifedipine đồng thời các cephalosporin (ví dụ cefixim), người ta đã quan sát thấy nồng độ cephalosporin trong huyết tương tăng lên.

Quinidine: Khi sử dụng đồng thời quinidine và nifedipine, nồng độ của quinidine bị giảm xuống hoặc ngay sau khi ngưng sử dụng nifedipine, nồng độ của quinidine trong huyết tương tăng lên rõ rệt trong một số trường hợp riêng lẻ. Vì lý do này, nên khi sử dụng kết hợp thêm với nifedipine hoặc khi ngưng sử dụng nifedipine, cần theo dõi nồng độ của quinidine trong huyết tương và nếu cần thiết, điều chỉnh liều dùng của quinidine. Một số tác giả cho rằng nồng độ của nifedipine trong huyết tương tăng lên khi sử dụng đồng thời cả hai thuốc trong khi một số tác giả khác không nhận thấy sự thay đổi về dược động học của nifedipine. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp nếu thêm quinidine vào trị liệu đang sử dụng với nifedipine. Nếu cần thiết phải giảm liều của nifedipine.

Tacrolimus: Tacrolimus được chuyển hoá qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Các dữ liệu được công bố gần đây cho thấy liều của tacrolimus hoặc nifedipine khi sử dụng đồng thời có thể phải giảm xuống trong một vài trường hợp. Khi sử dụng đồng thời hai loại thuốc này cần theo dõi nồng độ của tacrolimus trong huyết tương và nếu cần thiết phải xem xét giảm liều dùng của tacrolimus hoặc nifedipine.

Tương tác với thức ăn

Nước ép quả bưởi ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Do đó sử dụng nifedipine cùng với nước ép quả bưởi sẽ làm nồng độ của nifedipine trong huyết tương tăng lên và kéo dài tác dụng của nifedipine do làm giảm chuyển hoá bước đầu hoặc làm giảm độ thanh thải của thuốc. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp có thể sẽ tăng lên. Thông thường sau khi uống nước ép quả bưởi, tác dụng này có thể kéo dài ít nhất 3 ngày kể từ lần uống nước ép quả bưởi cuối cùng. Vì vậy nên tránh ăn bưởi/uống nước ép quả bưởi khi đang dùng nifedipine.

Các thuốc cho thấy không có tương tác

Ajmaline: Sử dụng đồng thời nifedipine và ajmaline không làm ảnh hưởng đến chuyển hoá của ajmaline.

Aspirin: Sử dụng đồng thời nifedipine và aspirin 100mg không làm ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine. Sử dụng đồng thời nifedipine cũng không làm ảnh hưởng đến tác dụng của aspirin 100mg lên sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu.

Benazepril: Sử dụng đồng thời nifedipine và benazepril không làm ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Candesartan cilexetil: Sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với nifedipine không gây ảnh hưởng đến dược động học của cả hai thuốc.

Debrisoquine: Sử dụng đồng thời nifedipine và debrisoquine cho thấy không làm ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hóa của debrisoquin.

Doxazosin: Sử dụng đồng thời nifedipine và doxazosin không làm ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Irbesartan: Dược động học của irbesatan sẽ không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời irbesatan và nifedipine.

Omeprazole: Dược động học của nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với omeprazole.

Orlistat: Dùng đồng thời nifedipine và orlistat không gây tác động lên dược động học của nifedipine.

Pantoprazole: Dược động học của nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng kết hợp với pantoprazole.

Ranitidine: Sử dụng đồng thời nifedipine và ranitidine không tác động lên dược động học của nifedipine.

Rosiglitazone: Dùng đồng thời nifedipine và rosiglitazone không có ảnh hưởng lên dược động học của rosiglitazone về mặt lâm sàng.

Talinolol: Dược động học của nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với talinolol.

Triamterene hydrochlorothiazide: Sử dụng đồng thời nifedipine và triamterene hydrochlorothiazide không làm ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Các dạng tương tác khác: Nifedipine có thể làm tăng giả các giá trị đo quang phổ của acid vanillyl-mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên đo lường bằng sắc ký‎ lỏng cao áp (HPLC) không bị ảnh hưởng.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Trong trường hợp nhiễm độc nifedipine nặng có các triệu chứng sau: rối loạn tri giác có thể đưa đến hôn mê, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hoá, giảm oxy, sốc tim kèm phù phổi.

Xử trí quá liều ở người

Trong điều trị, biện pháp ưu tiên hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi phục các tình trạng ổn định của hệ tim mạch.

Sau chỉ định rửa dạ dày thật kỹ, nếu cần có thể phối hợp thụt rửa ruột non.

Đặc biệt trong trường hợp ngộ độc nifedipine, cần phải loại bỏ thuốc càng nhiều càng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục.

Lợi ích của việc rửa/khử độc dạ dày chưa được khẳng định:

Xem xét/cân nhắc sử dụng than hoạt tính (50g cho người trưởng thành, 1g/kg cho trẻ em) nếu bệnh nhân nhập viện trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng thuốc có thể gây độc.

Mặc dù có vẻ hợp lý khi giả định rằng việc dùng than hoạt tính muộn có thể hữu ích đối với các chế phẩm phóng thích kéo dài (Sustained Release, Modified Release), nhưng vẫn không có bằng chứng nào hỗ trợ cho điều này.

Cân nhắc lựa chọn khác là rửa dạ dày ở người trưởng thành trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều thuốc có khả năng đe dọa tính mạng.

Xem xét sử dụng thêm liều than hoạt tính mỗi 4 giờ nếu đã uống một lượng đáng kể trên lâm sàng thuốc dạng phóng thích kéo dài, cùng với một liều đơn thuốc nhuận tràng thẩm thấu (ví dụ sorbitol, lactulose hoặc magnesi sulfat).

Bệnh nhân không có triệu chứng nên được theo dõi trong ít nhất 4 giờ sau khi uống thuốc và trong 12 giờ nếu uống thuốc dạng phóng thích kéo dài.

Lọc/ thẩm tách máu không có tác dụng, vì nifedipine không bị thẩm phân, nhưng có thể trích huyết tương/ truyền huyết tương thay thế (thuốc gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối thấp).

Rối loạn nhịp tim chậm có thể điều trị triệu chứng bằng atropine, thuốc giống giao cảm beta (ß-sympathomimetic), trường hợp nặng đe dọa sinh mạng có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời.

Tụt huyết áp hậu quả của sốc tim và giãn động mạch có thể được điều trị bằng calci (10-20 mL dung dịch calci gluconate 10% tiêm tĩnh mạch chậm trên 5-10 phút; nếu chưa đủ hiệu quả, có thể tiếp tục điều trị, đồng thời theo dõi ECG). Kết quả là nồng độ calci máu có thể đạt mức độ giới hạn trên hoặc hơi tăng nhẹ. Nếu không nâng được huyết áp bằng calci, có thể dùng thêm các chất giống giao cảm gây co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo đáp ứng của bệnh nhân/ hiệu quả đạt được.

Cần thận trọng khi truyền dịch thêm do nguy cơ quá tải tuần hoàn/ tim gây nguy hiểm.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý điều trị: thuốc chẹn kênh calci chọn lọc tác dụng tác dụng chủ yếu trên mạch máu, các dẫn xuất dihydropyridine, mã ATC: C08CA05.

Nifedipine là một chất đối kháng calci thuộc nhóm 1,4-dihydropyridine. Các thuốc đối kháng calci làm giảm dòng ion calci đi qua màng vào trong tế bào thông qua kênh calci chậm. Nifedipine đặc biệt tác dụng lên tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của động mạch vành và các mạch máu đối kháng ngoại biên dẫn đến dãn mạch. Trong thực tế, ở các mức liều điều trị, nifedipine không có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tim.

Tác dụng chính của nifedipine là giãn cơ trơn động mạch, bao gồm cả tuần hoàn mạch vành và ngoại vi.

Viên nén Adalat LA được bào chế để có thể đạt được sự phóng thích có kiểm soát nifedipine ở mức đủ để đạt được hiệu quả sử dụng lâm sàng với liều uống thuốc một lần mỗi ngày. Adalat LA uống một lần mỗi ngày có tác dụng kiểm soát sự tăng huyết áp trong 24 giờ.

Uống Adalat retard hai lần mỗi ngày có tác dụng kiểm soát tăng huyết áp trong 24 giờ. Adalat retard làm giảm huyết áp theo tỉ lệ liên quan trực tiếp với nồng độ ban đầu của thuốc.

Trong tăng huyết áp, tác dụng chính của nifedipine là gây giãn mạch ngoại vi và do đó làm giảm sức cản ngoại vi. Nifedipine có thể làm giảm huyết áp theo tỉ lệ với nồng độ ban đầu của thuốc. Ở những người huyết áp bình thường, nifedipine ít hoặc không có tác dụng trên huyết áp.

Trong cơn đau thắt ngực, nifedipine giảm sức cản của mạch máu ngoại biên và động mạch vành, dẫn đến sự gia tăng dòng/lưu lượng đến máu mạch vành, cung lượng tim và thể tích nhát bóp, trong khi giảm hậu gánh. Ngoài ra, nifedipine làm giãn vừa phải cả hai loại động mạch vành bình thường và bị xơ vữa, do đó bảo vệ tim chống co thắt động mạch vành và cải thiện sự tưới máu cho cơ tim bị thiếu máu cục bộ. Nifedipine làm giảm tần suất các cơn đau thắt ngực và các thay đổi trên ECG do thiếu máu cục bộ bất kể sự góp phần có liên quan của co thắt động mạch vành hay xơ vữa động mạch.

Ở tim, nifedipine làm giãn động mạch vành, đặc biệt ở các mạch máu có độ dẫn lớn, ngay cả ở phần thành mạch tự do/ không bị ảnh hưởng của những vùng bị hẹp động mạch bán phần. Hơn nữa nifedipine còn làm giảm trương lực cơ trơn động mạch vành và ngăn ngừa sự co thắt mạch. Kết quả sau cùng là làm tăng lưu lượng máu sau chỗ hẹp và tăng cung cấp oxy. Đồng thời, nifedipine giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim do giảm kháng lực ngoại biên (giảm hậu tải/ hậu gánh). Khi dùng dài hạn, nifedipine cũng có thể ngăn ngừa sự hình thành các tổn thương xơ vữa mới trong động mạch vành.

Nifedipine làm giảm trương lực cơ trơn tiểu động mạch, do đó giảm kháng lực ngoại biên và giảm huyết áp. Khi bắt đầu điều trị nifedipine, có thể có phản xạ tăng nhịp tim thoáng qua và làm tăng cung lượng tim. Tuy nhiên sự gia tăng này không đủ bù trừ cho tình trạng giãn mạch. Hơn nữa, nifedipine tăng sự bài tiết muối và nước khi dùng ngắn hạn và cả lâu dài. Tác dụng hạ huyết áp của nifedipine đặc biệt tăng đáng kể/ rõ rệt ở các bệnh nhân tăng huyết áp.

Trong một nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, mù đôi, và đa quốc gia bao gồm 6321 bệnh nhân tăng huyết áp có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ được theo dõi trên 3 đến 4,8 năm, Adalat LA cho thấy giảm các biến cố về tim mạch và mạch máu não có thể so sánh với điều trị phối hợp các thuốc lợi tiểu chuẩn.

Trong nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược và đa trung tâm ACTION theo dõi đến 5 năm bao gồm 7665 bệnh nhân mắc chứng đau thắt ngực ổn định qua điều trị chuẩn trong thực hành tốt nhất, hiệu quả kết cục lâm sàng của Adalat LA so với giả dược đã được khảo sát.

Tiêu chí đánh giá chính yếu về hiệu quả điều trị (tỉ lệ chết phối hợp bởi bất kỳ nguyên nhân nào, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực dai dẳng, suy tim mới, đột quỵ gây tàn tật, tái phân bố mạch ngoại biên) không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân được chỉ định Adalat LA (n=3825) và bệnh nhân sử dụng giả dược (n=3840) (P=0,54).

Trong một phân tích phân nhóm được xác định trước gồm 3997 bệnh nhân mắc cơn đau thắt ngực có tăng huyết áp lúc ban đầu, sử dụng Adalat LA dẫn đến giảm có ý nghĩa 13% tiêu chí chính về hiệu quả điều trị.

Adalat LA đã được chứng minh là an toàn vì tiêu chí đánh giá chính về an toàn (tỉ lệ chết phối hợp bởi bất kỳ nguyên nhân nào, nhồi máu cơ tim và đột quỵ gây tàn tật) tương tự ở cả hai nhóm điều trị (P=0,86).

Adalat LA có hiệu quả rõ ràng trên 2 trong 3 tiêu chí phụ được xác định trước. Tỉ lệ phối hợp tử vong, các biến cố tim mạch chính, sự tái phân bố mạch và chụp X quang mạch vành giảm đi 11% (P=0,0012), lý do chính là sự giảm rõ nhu cầu chụp X quang mạch vành. Nhóm sử dụng nifedipine có ít hơn 150 biến cố đầu tiên là chụp X quang mạch vành so với nhóm dùng giả dược. Các biến cố về mạch máu giảm 9% (P=0,027), lý do chính là giảm nhu cầu can thiệp mạch vành qua da và phẫu thuật bắc cầu. Tóm lại, có ít hơn 89 thủ thuật là các biến cố đầu tiên trong nhóm nifedipine so với giả dược. Kết quả của tiêu chí phụ thứ 3 là biến cố mạch máu lớn không có sự khác nhau giữa 2 nhóm điều trị (P=0,26).

Trong hội chứng Raynaud, nifedipine có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm tình trạng co thắt mạch ở đầu chi.

Đối tượng bệnh nhi

Hiện có rất ít thông tin về nifedipine với các dạng bào chế và liều lượng khác nhau cho cả tăng huyết áp cấp tính lẫn tăng huyết áp mạn tính so sánh với các thuốc hạ huyết áp khác. Hiệu quả chống tăng huyết áp của nifedipine đã được chứng minh nhưng liều khuyến cáo, và dữ liệu tính an toàn khi dùng kéo dài và hiệu quả trên hệ tim mạch vẫn chưa được nghiên cứu/ thiết lập. Chưa có dạng bào chế cho bệnh nhi.

Cơ chế tác dụng:

Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud.

Cơ chế tác dụng của nifedipin là ức chế chọn lọc dòng ion calci đi vào trong tế bào, bằng cách tương tác đặc hiệu với kênh calci ở màng tế bào. Thuốc có tác dụng tương đối chọn lọc trên cơ trơn mạch máu, ít có tác dụng hơn đối với tế bào cơ tim. Vì vậy ở liều điều trị thuốc không ảnh hưởng trực tiếp trên co bóp và dẫn truyền xung động tim.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Viên Adalat LA được sản xuất nhằm cung cấp nifedipine ở tỉ lệ xấp xỉ không đổi trong 24 giờ. Nifedipine được phóng thích từ viên thuốc bắt đầu ở tốc độ từ mức zero qua quá trình hút-đẩy thẩm thấu, được kiểm soát qua màng. Đặc tính dược động học của dạng bào chế này được đặc trưng bởi sự dao động giữa đỉnh-đáy thấp. Nồng độ thuốc trong huyết tương từ 0-24 giờ so với thời gian ở trạng thái ổn định là không thay đổi (plateau-like) làm cho viên nén Adalat LA phù hợp để uống một lần trong ngày. Tốc độ phóng thích thuốc không phụ thuộc độ pH hoặc nhu động ruột. Khi nuốt, các thành phần trơ về mặt sinh học của viên thuốc vẫn còn nguyên trong thời gian vận chuyển trong đường tiêu hóa và sẽ được thải vào/ loại bỏ trong phân dưới dạng vỏ bọc không hòa tan.

Hấp thu

Sau khi uống, nifedipine ngay lập tức được hấp thu gần như hoàn toàn. Nifedipine được “chuyển hóa lần đầu” ở gan. Kết quả là, sinh khả dụng toàn thân của nifedipine phóng thích nhanh sau khi uống là 45-70%, tác dụng chậm là khoảng 45-56%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và huyết thanh đạt được 15 phút sau khi uống nifedipine dạng dung dịch, vào khoảng 1,5 đến 4,2 giờ đối với Adalat retard và 30-85 phút sau khi uống đối với các dạng không phải bào chế giải phóng kéo dài.

Sử dụng thuốc đồng thời với thức ăn sẽ làm chậm nhưng không làm giảm sự hấp thu.

2 viên nang nifedipine 5mg đã được chứng minh tương đương sinh khả dụng với 1 viên nang nifedipine 10mg.

Sinh khả dụng ở trạng thái ổn định của viên nén Adalat LA vào khoảng 68-86% so với viên nang nifedipine. Thức ăn làm thay đổi nhẹ mức độ hấp thu ban đầu nhưng không làm ảnh hưởng đến mức độ khả dụng của thuốc.

Sau khi uống liều đầu tiên Adalat LA, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng với tốc độ có kiểm soát và đạt tới trạng thái ổn định khoảng 6 đến 12 giờ. Những ngày dùng các liều thuốc tiếp theo, nồng độ thuốc trong huyết tương tương đối hằng định ở mức này được duy trì với dao động đỉnh-đáy thấp nhất trong 24 giờ dùng thuốc (0,9-1,2 ng/mL).

Bảng 1 chỉ ra nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng (Tmax) của viên nang 10mg/viên nén LA.

– xem Bảng 1.

Image from Drug Label Content

Phân bố

Có khoảng 95%-98% nifedipine được gắn kết với protein huyết tương (albumin). Đối với nifedipine, thể tích phân bố trung bình Vss khoảng từ 0,77-1,12 L/kg. Thời gian bán thải của nifedipine sau khi tiêm/truyền tĩnh mạch được xác định là vào khoảng 5 đến 6 phút.

Sinh chuyển hóa

Sau khi uống, nifedipine được chuyển hoá ở thành ruột non và trong gan, chủ yếu qua quá trình oxy hoá. Các chất chuyển hoá của nó không có hoạt tính dược lực học.

Nifedipine được bài xuất chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hoá và có khoảng 5-15% được bài xuất qua mật vào trong phân. Thành phần không chuyển hoá được tìm thấy với lượng rất nhỏ/ ở dạng vết (dưới 0,1%) trong nước tiểu.

Thải trừ

Cả chất chuyển hóa M1 và dạng không chuyển hóa đều không thải trừ qua thận, với mức không đáng kể (dưới 0,1% liều). Các chất chuyển hóa phân cực M2 và M3 được tìm thấy trong nước tiểu ở mức xấp xỉ 50% liều (một phần dưới dạng liên hợp), phần lớn thải trừ trong vòng 24 giờ. Phần còn lại được thải trừ qua phân.

Thời gian bán thải cuối cùng là từ 1,7 đến 3,4 giờ ở các dạng bào chế quy ước (nifedipine viên nang).

Thời gian bán thải vào khoảng 6-11 giờ (Adalat retard) do quá trình hấp thu bị chậm lại. Không có hiện tượng tích luỹ thuốc sau khi sử dụng liều uống thông thường trong điều trị kéo dài.

Thời gian bán thải cuối cùng của Adalat LA không thể hiện một tham số có ý nghĩa vì nồng độ ổn định trong huyết tương được duy trì trong thời gian phóng thích từ viên thuốc và hấp thu. Sau khi phóng thích và hấp thu liều cuối cùng, nồng độ thuốc trong huyết tương cuối cùng sẽ giảm xuống với thời gian bán thải như đối với dạng bào chế quy ước. Không có sự tích luỹ thuốc sau một thời gian dài sử dụng thuốc ở liều dùng thông thường được báo cáo.

Trong những trường hợp chức năng thận bị tổn thương/ suy chức năng thận, không có thay đổi đáng kể nào được phát hiện so với người tình nguyện khỏe mạnh.

Đặc điểm ở một số đối tượng bệnh nhân

Không có sự khác biệt có ý nghĩa về dược động học của nifedipine giữa các đối tượng khỏe mạnh và các đối tượng có suy thận. Do đó, không cần thiết điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.

Trong các trường hợp suy chức năng gan, có sự kéo dài đáng kể/ rõ rệt thời gian bán thải và giảm độ thanh thải toàn phần. Có thể cần phải giảm liều dùng, khi thích hợp (xem “Cảnh báo”). Do thời gian tác dụng của dạng bào chế, không nên sử dụng Adalat LA ở những bệnh nhân này.

Trong một nghiên cứu so sánh dược động học của nifedipine ở bệnh nhân tổn thương gan nhẹ (Child Pugh A) hoặc vừa (Child Pugh B) với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường, thì độ thanh thải qua đường uống của nifedipine giảm trung bình đến 48% (Child Pugh A) và 72% (Child Pugh B). Kết quả là AUC và Cmax của nifedipine tăng trung bình tương ứng đến 93% và 64% (Child Pugh A) và đến 253% và 171% (Child Pugh B) so với nhóm bệnh nhân chức năng gan bình thường. Dược động học của nifedipine ở nhóm bệnh nhân tổn thương gan nặng chưa được nghiên cứu (xem “Cảnh báo”).

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC.

Hướng dẫn sử dụng và bảo quản

Hoạt chất nifedipine rất nhạy cảm với ánh sáng. Do đó không được bẻ viên thuốc, khi đó tác dụng bảo vệ khỏi ánh sáng của lớp bao phim màu không còn bảo đảm nữa.

Hoạt chất nhạy cảm với ánh sáng chứa trong viên thuốc được bảo vệ khỏi ánh sáng trong và ngoài bao bì. Tuy vậy, không được để thuốc nơi ẩm và chỉ lấy viên thuốc ra khỏi bao bì ngay trước khi sử dụng.

Trong Adalat LA, thuốc được chứa trong một vỏ bọc không bị hấp thu làm cho thuốc được phóng thích từ từ vào cơ thể để hấp thu. Khi quá trình này hoàn tất, viên thuốc rỗng được thải ra khỏi cơ thể và có thể để ý thấy trong phân.

6.4. Thông tin khác :

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Các dữ liệu nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy hại đặc biệt nào đối với con người dựa trên các nghiên cứu quy ước khả năng gây độc tính, độc gen và sinh ung thư khi dùng liều đơn hoặc liều lặp lại.

Người ta nhận thấy nifedipine có khả năng gây quái thai trên các chuột lớn, chuột nhỏ và thỏ, bao gồm các bất thường ngón tay chân, dị tật các chi, hở hàm ếch, hở xương ức và các dị tật ở xương sườn.

Các bất thường ở ngón và dị tật ở chi có thể là do rối loạn tưới máu tử cung, nhưng đồng thời cũng quan sát thấy ở những động vật sử dụng nifedipine đơn độc ở thời kỳ cuối của giai đoạn hình thành tổ chức.

Sử dụng nifedipine có thể liên quan tới các tác hại nhiễm độc khác nhau của phôi thai, nhau thai và thai nhi, bao gồm suy bào thai (ở loài chuột và thỏ), hiện tượng nhỏ lại của nhau thai và màng đệm (ở khỉ), gây chết phôi thai và bào thai (ở loài chuột và thỏ) và kéo dài thời gian mang thai/ giảm khả năng sống sót sơ sinh (ở chuột, chưa đánh giá ở các loài khác). Tất cả các liều gây độc cho phôi thai, hay bào thai, sinh quái thai ở động vật đều gây độc cho con mẹ và cao gấp nhiều lần so với liều khuyên dùng ở người (xem phần “Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú”).

Sau khi dùng nifedipine qua đường tiêm tĩnh mạch và uống cho các loài động vật khác nhau, giá trị LD50 (mg/kg) thu được như trong bảng 2.

– xem Bảng 2.

Image from Drug Label Content

Trong các nghiên cứu độc tính bán cấp và bán trường diễn trên chuột và chó, nifedipine được dung nạp mà không có bất cứ tổn thương nào ở liều uống lên đến 50 mg/kg (chuột) và 100 mg/kg (chó) trong khoảng thời gian lần lượt là mười ba và bốn tuần. Sau khi tiêm tĩnh mạch ở chó, mức dung nạp lên đến 0,1 mg/kg nifedipine trong sáu ngày mà không có tổn thương nào. Ở chuột, mức dung nạp tiêm tĩnh mạch hàng ngày là 2,5 mg/kg nifedipine trong khoảng thời gian ba tuần mà không có tổn thương nào.

Trong các nghiên cứu độc tính mạn ở chó với điều trị kéo dài đến một năm, nifedipine được dung nạp không có tổn thương nào ở liều uống lên đến và kể cả 100 mg/kg. Ở chuột, tác dụng độc xảy ra ở nồng độ trên 100 ppm trong thức ăn (khoảng 5-7 mg/kg khối lượng cơ thể).

Trong một nghiên cứu gây ung thư ở chuột (hai năm), không có bằng chứng về tác dụng gây ung thư của nifedipine.

Độc tính trên cơ quan sinh sản

Người ta nhận thấy nifedipine có khả năng gây quái thai trên chuột cống, chuột nhắt và thỏ, bao gồm các bất thường ở ngón, dị dạng các chi, hở hàm ếch, hở xương ức và các dị dạng ở xương sườn.

Những dị dạng tứ chi và bất thường ngón thường có thể là do rối loạn/ tổn thương tưới máu tử cung, nhưng đồng thời cũng quan sát thấy trên những động vật được điều trị nifedipine đơn độc sau khi kết thúc giai đoạn hình thành tổ chức/ cơ quan.

Sử dụng nifedipine có thể liên quan tới các tác hại nhiễm độc khác nhau của phôi thai, nhau thai và thai nhi, bao gồm cả tình trạng bào thai bị còi cọc/ suy bào thai (trên chuột cống, chuột nhắt và thỏ), hiện tượng nhau thai nhỏ và lớp nhung mao màng đệm (ở khỉ) kém phát triển, gây chết phôi thai và bào thai (chuột cống, chuột nhắt và thỏ) và kéo dài thời gian mang thai/ giảm khả năng sống còn ở thời kỳ sơ sinh (chuột cống, chưa đánh giá được ở các loài khác). Tất cả các liều gây độc cho phôi thai, và bào thai, sinh quái thai ở động vật đều là liều gây độc đối với con mẹ và cao hơn gấp nhiều lần so với liều tối đa khuyên dùng ở người.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM