Nepafenac – Nepaflam

Thuốc Nepaflam là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Nepaflam (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Nepafenac

Phân loại: Thuốc tác động trên mắt. Thuốc nhóm NSAIDs

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S01BC10.

Biệt dược gốc: Nevanac

Biệt dược: Nepaflam

Hãng sản xuất : Ciron Drugs & Pharmaceuticals (P) Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch nhỏ mắt: lọ đếm giọt 5mL..

Thuốc tham khảo:

NEPAFLAM
Mỗi ml hỗn dịch nhỏ mắt có chứa:
Nepafenac …………………………. 1 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thuốc Nepallam được chỉ định để điều trị đau sau phẫu thuật đục thủy tinh thể và viêm liên quan đến phẫu thuật đục thủy tinh thể.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Chỉ dùng để nhỏ mắt.

Hướng dẫn bệnh nhân lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng.

Liều dùng:

Liều khuyến cáo của Nepaflam dài một giọt nhỏ trong túi kết mạc mắt sắp mổ 3 lần vào ngày trước phẫu thuật, tiếp tục như thể vào ngày phẫu thuật và trong suốt 2 tuần đầu tiên ở giai đoạn hậu phẫu..

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định khi bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc và quá mẫn với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác.

4.4 Thận trọng:

Không được tiêm, không dùng đường uống thuốc Nepaflam.

Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian dùng Nepaflam.

Sử dụng các thuốc NSAID dụng tại chỗ có thể gây ra viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân mẫn cảm, sử dụng liên tục các NSAID dùng tại chỗ có thể dẫn đến hỏng vùng biểu mô, vùng giác mạc bị ăn mòn, loét hoặc thủng, Các biến cố này có thể đe dọa đến thị lực. Bệnh nhân bị hỏng vùng biểu mô giác mạc cần ngưng thuốc ngay lập tức và cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng giác mạc.

Sử dụng đồng thời với các thuốc NSAID dùng ngoài khác có thể gây tắc rối trong việc chữa trị.

Sử dụng kéo dài Nepaflam làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng nghiêm trọng ở giác mạc.

Thận trọng khi dùng Nepaflam cho những bệnh nhân đã biết có xu hướng ưa chảy máu hoặc những bệnh nhân đang được trị liệu bằng các được phẩm có làm kéo dài thời gian chảy máu.

Không có dữ kiện về việc sử dụng đồng thời các chất tương tự prostaglandin với nepafenac. Căn cứ vào cơ chế tác động của chúng, không Khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc này.

Nepafam chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng và được biết có thể làm mất màu của kính sát tròng mềm. Ngoài ra, không Khuyến cáo đeo kính sát tròng trong giai đoạn hậu phẫu thuật đục thủy tính thể. Do đó, bệnh nhân không nên dùng kính sát tròng trong thời gian điều trị bằng Nepaflam.

Benzakonium clorid là chất bảo quản được dùng phổ biến trong các thuốc nhỏ mắt đã được ghi nhận gây ra bệnh giác mạc đám dưới biểu mô và bệnh loét giác mạc đạng nhiễm độc. Do Nepaflam có chứa benzakonium clorid, cần kiểm soát chặt chẽ khi dùng thuốc thường xuyên hoặc kéo dài.

Một sự nhiễm khuển mắt cấp tính có thê bị che lắp bởi việc sử dụng các thuốc kháng viêm. Các NSAID không có hoạt tính kháng khuẩn. Trong trường hợp có nhiễm khuẩn mắt, sử dụng thận trọng NSAID với thuốc kháng khuẩn.

Nhạy cảm chéo: Nepafenac có khả năng nhạy cảm chéo với các dẫn xuất của acetylsalicylic acid, phenylacetic và các NSAID khác.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Tương tự như các thuốc nhỏ mắt khác, mờ mắt thoáng qua hay rối loạn thị giác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu có mờ mắt trong thời gian nhỏ mắt, hãy chờ cho đến khi mắt nhìn thấy rõ trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc..

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Do không đủ dữ liệu cho việc sử dụng Nepaflam cho phụ nữ có thai. Không khuyến cáo dùng Nepaflam trong suốt thai kỳ nếu lợi ích không vượt qua được nguy cơ tiềm ẩn..

Thời kỳ cho con bú:

Hiện chưa rõ nepafenac có thể tiết ra sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài xuất nepafenac qua sữa mẹ. Mặc dù vậy, không có tác động nào lên trẻ đang bú được ghi nhận vì lượng thuốc vào vòng tuần hoàn toàn không đáng kể. Nepaflam có thể được dùng trong thời kỳ cho con bú..

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng ngoại ý phổ biến trong việc dùng Nepaflam là nhức đầu, đau mắt, nhìn mờ, ngứa mắt, khô mắt, cảm giác có vật thể lạ ở trong mắt, kết vảy quanh mí mắt.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Nghiên cứu invitro cho thấy thuốc tương tác với các dược chất khác và tương tác cạnh tranh liên kết protein đều ở mức độ rất thấp.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có kinh nghiệm về quá liều đối với thuốc nhỏ mắt. Nhỏ nhiều hơn một giọt trong lần điều trị không chắc dẫn đến các tác dụng không mong muốn. Hầu như không có nguy cơ xảy ra các tác dụng ngoại ý do sơ ý dùng thuốc theo đường uống.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nepafenac là thuốc tiền dược giảm đau kháng viêm không steroid. Sau khi dùng một liều nhỏ mắt, nepafenac thấm qua giác mạc và chuyển hóa thành amfenac bởi sự thủy phân của mô mắt. Amfenac có tính chất kháng viêm không steroid, ức chế hoạt tính của men prostaglandin H synthase (cyclooxygenase), một enzym cần thiết cho việc tổng hợp prostaglandin.

Cơ chế tác dụng:

Nepafenac làm một tiền thuốc chống viêm và giảm đau không steroid. Sau khi nhỏ mắt, nepafenac thấm qua giác mạc, rồi được chuyển hóa bởi hydrolase tại mô mắt thành amfenac, là một thuốc chống viêm không steroid. Amfenac ức chế tác dụng của prostaglandin H synthase (cyclo-oxygenase), là enzyme cần thiết cho việc sản sinh prostaglandin.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu:

Với liều 3 lần trong ngày dùng trên cả hai mắt, nepafenac và amfenac xuất hiện trong huyết thanh ở nồng độ có thể định lượng lần lượt vào khoảng 2 giờ và 3 giờ sau khi nhỏ mắt. Nồng độ đỉnh huyết tương Cmax trung bình của nepafenac là 0,310 ± 0,104 mg/ml và của amfenac là 0,422 ± 0,121 mg/ml.

Phân bố: Nepafenac có ái lực cao với albumin. Ở invitro, tỷ lệ liên kết của thuốc với albumin của chuột lang, albumin người và albumin huyết thanh lần lượt là 98,4%; 95,4% và 99,1%.

Chuyển hóa: Nepafenac chuyển hóa sinh học nhanh chóng thành amfenac thông qua sự thủy phân. Sau đó, amfenac được chuyển hóa mạnh thành các chất trung gian phân cực liên quan đến sự thủy giải vòng aromatic dẫn đến việc tạo thành các glucoronid liên hợp. Quang phổ phóng của trước và sau khi thủy giải glucuronidase cho thấy tất cả các chất trung gian đều tạo liên hợp glucuronid ngoại trừ amfenac, Amfenac là chất chuyển hóa trung gian chủ yếu ở huyết tương, với khoảng 13% hoạt tính phổ phóng xạ trong huyết tương toàn phần. Chất chuyển hóa trung gian phổ biến thứ hai sau amfenac là 5-hydroxy nepafenac, thể hiện khoảng 9% hoạt tính phổ phóng xạ trong huyết tương toàn phần ở Cmax.

Tương tác với các dược chất khác: cả nepafenac lẫn amfenac đều không ức chế bất cứ hoạt năng chuyển hóa của các hệ thống cytochrome P450 chủ yếu ở người (CYP1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 and 3A4) khi nghiên cứu invitro ở nồng độ thuốc lên tới 300 ng/ml. Tương tác liên quan đến chuyển hóa ở hệ thống Cytochrome khi sử dụng đồng thời với các dược chất khác chưa được rõ. Tương tác liên quan đến tương tranh protein cũng chưa được rõ ràng.

Thải trừ: Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống nepafenac đánh dấu 14C, bài xuất qua đường niệu ước tính vào khoảng 85% liều dùng trong khi bài xuất qua phân chiếm khoảng 6%.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Benzalkoni Chloride, Dinatri Edetate, Natri Chloride, Tyloxapol, Carbomer Homopolymer, Natri Dihydrogen Phosphate Dihydrate, Dinatri Hydrogen Phosphate khan, Propylene Glycol, Natri Hydroxide, Nước pha tiêm vừa đủ 5 ml

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Không dùng thuốc sau khi đã mở nắp lọ 28 ngày.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.