Metronidazole – Trichopol

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Trichopol

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Trichopol (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Metronidazole

Phân loại: Thuốc Kháng sinh , kháng khuẩn nhóm Nitro 5-imidazol.

Nhóm pháp lý: Thuốc dùng ngoài là thuốc không kê đơn OTC (Over the counter drug), Các dạng bào chế khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AB17, D06BX01, G01AF01, J01XD01, P01AB01

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Trichopol

Hãng sản xuất : Pharmaceutical Works Polpharma S.A.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 500mg/100ml.

Thuốc tham khảo:

TRICHOPOL
Mỗi chai 100ml có chứa:
Metronidazole …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Metronidazole - Trichopol

3. Thông tin nhà sản xuất:

Polpharma là công ty dược phẩm Ba Lan và là một trong những nhà sản xuất thuốc hàng đầu ở khu vực Trung và Đông Âu. Công ty chuyên sản xuất thuốc Generic trong nhiều lĩnh vực như kháng sinh, giảm đau, tim mạch… và đã cung cấp ở nhiều nước trên thế giới.

Logo công ty Polpharma

► Tên công ty: Pharmaceutical Works Polpharma S.A. (Polfa SA Tarchomin).

► Địa chỉ: Pelplińska 19, 83-200 Starogard Gdański, Ba Lan (Cơ quan quản lý dược Ba Lan thuộc danh sách SRA).

► Website:  https://polpharma.pl/en/

► Lịch sử hình thành: từ năm 1935.

► Dây chuyền sản xuất: EU-GMP ; Hiện tại công ty có hơn 03 nhà máy nghiên cứu và 05 nhà máy sản xuất thuốc ở dạng bào chế khác nhau bao gồm gel, bình xịt, viên nén, viên bao, viên nang, thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt….

► Sản phẩm thế mạnh: Thuốc kháng sinh tiêm, thuốc nhỏ mắt, thuốc tai mũi họng, thuốc tiêu hóa, thần kinh, mỹ phẩm, da liễu…

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Eubacterium, Veilonella, Peptococcus và Peptostreptococcus: Nhiễm khuẩn, Viêm màng bụng, Áp xe não, Viêm màng não, Viêm tủy xương, Nhiễm trùng phổi, Viêm màng trong tim, Nhiễm trùng đường tiêu hóa, Nhiễm trùng vùng bụng , Áp xe trong ổ bụng và xương chậu, Nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật.

Sử dụng để phòng ngừa luôn được chỉ định trước khi phẫu thuật có nguy cơ cao nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt do chủng Bacteroides và Streptococcus.

Thuốc có tác dụng làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Metronidazol 0,5% có thể được truyền không cần pha loãng hoặc pha loãng với thể tích thích hợp trong dung dịch NaCl 0,9% (ở những bệnh nhân truyền dịch), dung dịch Glucose 5%, Glucose 5% trong NaCl 0.9%, 20 va 40 mmol/l dung dịch KCl (dịch truyền nên được chuẩn bị ngay khi sử dụng).

Nối với chai sau khi đuổi không khí với cổng đôi lumen của thiết bị truyền.

Không dùng dung dịch thừa. Không sử dụng thuốc nếu thấy có bất kỳ thay đổi có thể nhìn thấy trong dung dịch.

Liều dùng:

Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Metronidazole thường được truyền tĩnh mạch cho khởi đầu điều trị ở những bệnh nhân không, đáp ứng băng đường uống.

Người lớn trẻ em 12 tuổi và lớn hơn: 100ml dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch metronidazole 0,5% (500 mg metronidazole), mỗi 8 giờ. Tốc độ truyền không quá 5 ml/phút. Liều tối đa hàng ngày của metronidazole ở người lớn là 4 g. Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày, trường hợp nhiễm khuẩn kỵ khí nặng có thể yêu cầu điều trị khoảng 2-3 tuần.

Trẻ em đến 12 tuổi: truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ 1,5 ml/ kg cân nặng. Dung dịch metronidazole 0,5% (7,5 mg metronidazole/ kg cân nặng), mỗi 8 giờ.

Phòng ngừa trước phẫu thuật: Đặc biệt thích hợp cho phòng ngừa trong phẫu thuật liên quan đến ruột kết, trực tràng hoặc phẫu thuật phụ khoa. Khuyên cáo nên truyền thuốc 5-10 phút trước khi bắt đầu phẫu thuật.

Người lớn, trẻ 12 tuổi và lớn hơn: truyền tĩnh mạch chậm 100 ml dung dịch metronidazole 0,5%.

Liều tương tự tiếp theo dung dịch metronidazole 0,5% được truyền mỗi 8 giờ đến khi chuyển sang đường uống ngay khi có thể.

Khi dùng thuốc đề phòng ngừa, không quá 12 giờ sau khi phẫu thuật.

Trẻ em đến 12 tuổi: 1,5 ml/kg cân nặng. Dung dịch metronidazole 0,5% (7,5 mg metronidazole/kg cân nặng)

Sử dụng ở bệnh nhân suy chức năng gan:

Metronidazole được chuyền hóa chủ yếu theo con đường oxy hóa tại gan. Ở bệnh nhân suy chức năng gan nặng, metronidazole chuyển hóa chậm, có thể dẫn đến tích lũy metronidazole và các chất chuyển hóa tại gan. Hoạt chất có thể tích lũy nhiều ở bệnh nhân có bệnh não do gan và dẫn đến nồng độ metronidazole huyết thanh tăng cao có thể gây ra triệu chứng của bệnh não. Liều đơn hàng ngày nên giảm 1/3 ở những bệnh nhân có bệnh này.

Sử dụng ở bệnh nhân suy thận:

Ở những bệnh nhân suy thận, nửa đời bán thải sinh học của metronidazole không thay đổi. Nên không cân thiết phải giảm liều. Với những bệnh nhân thẩm phân máu, metronidazole và các chất chuyền hóa được thài trừ trong 8 giờ thẩm phân máu. Ngay sau khi hoàn thành thẩm phân máu, truyền nhắc lại liều metronidazole. Không yêu cầu chỉnh liều đối với bệnh nhân đang điều trị thẩm phân phúc mạc ngắt quãng hoặc liên tục.

Sự dụng ở người già:

Nên chăm sóc cân thận những người già khi dùng thuốc, đặc biệt khi dùng liều lớn..

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với metronidazole, các thành phần trong công thức hoặc 5-nitrốimidazoles khác.

Trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

4.4. Thận trọng:

Metronidazole nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang có bệnh thần kinh trung ương hưng cảm.

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy chức năng gan nặng và bệnh não do gan.

Những bệnh nhân có dấu hiệu bất thường nghiêm trọng với số lượng tế bào máu và bạch cầu có sự khác nhau giữa, trước và sau khi điều trị với metronidazole nên theo dõi chặt chẽ nếu được yêu cầu điều trị lại với metronidazole.

Số lượng tế bào máu nên được kiểm soát trong quá trình điều trị. Nếu đã sử dụng thuốc trên 10 ngày thì việc theo dõi là hoàn toàn cần thiết.

Metronidazole có thế được dùng kết hợp với đường uống, âm đạo, hậu môn tùy theo yêu cầu điều trị.

Metronidazole nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời corticosterốid, cũng như bệnh nhân phù nề, cũng như thuốc có chứa lượng lớn natri.

Kết quả xét nghiệm (phụ thuộc vào phương pháp sử dụng) ở bệnh nhân điều trị metronidazole có thể sai lệch và chỉ ra giá trị sai số thấp AspAT.

Metronidazol có thể gây bất động Treponema pallidum tạo nên phản ứng dương tính giả của nghiệm pháp Nelson.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không có bằng chứng liên quan đến chống chỉ định cho lái xe và vận hành máy móc khi dùng thuốc này.

4.5. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B2

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Không có đủ các nghiên cứu được kiểm soát trên phụ nữ mang thai khi dùng metronidazole được thực hiện. Metronidazole qua được hàng rào nhau thai khá nhanh, đạt được một tỷ lệ nồng độ giữa cuống nhau thai và huyết tương mẹ là xấp xỉ 1. Metronidazole được chống chỉ định cho phụ nữ mang thai giai đoạn đầu. Trong giai đoạn thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ, có thể sử dụng được thuốc nếu cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và rủi ro cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Metronidazole được bài tiết vào sữa mẹ và đạt nồng độ trong sữa gần với nồng độ huyết thanh, do đó thuộc không nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Nếu việc điều trị là cần thiết, nên xem xét việc ngừng cho con bú..

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng không mong muốn thông thường nhất là: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó chịu trong bụng, cảm giác vị kim loại, tưa lưỡi.

Các tác không mong muốn sau đây có thể được quan sát thấy trong quá trình sử dụng thuốc:

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu hạt thoáng qua mức độ trung bình.

Hiếm gặp mất bạch cầu hạt, neutropoenia và giảm toàn thể huyết cầu thường hồi phục khi ngừng thuốc. Một trường hợp tế bào tủy xương bất sản đã được báo cáo.

Rối loạn hệ thần kinh:

Biểu hiện trên hệ thần kinh ngoại biên như tê cóng, cảm giác kiến bò, cảm giác khác thường, trong hầu hết các trường hợp có thể phục hồi nêu dừng thuốc hoặc giảm liều; cơn động kinh, chóng mặt, mất phương hướng, dễ bị kích động, suy nhược, yếu, ngủ lơ mơ, mất ngủ, đau đầu, ngất rất hiếm khi gặp hội chứng não, tiểu não cấp (như mất điều hòa, loạn thể tạng, đi yếu, giật cầu mắt, rùng mình, rối loạn kết hợp vận động) và rối loạn tâm lý bao gồm ảo giác và chán ăn.

Rối loạn về mắt

Rối loạn tầm nhìn bao gồm chứng song thị và tật cận thị.

Rối loạn tai và tai trong

Ù tai, mất thính giác.

Rối loạn hệ tiêu hóa

Khô miệng, viêm miệng, viêm tụy, hệt triệu chứng khi ngừng thuốc.

Rối loạn hệ gan

Rất hiếm gặp kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường, viêm xơ gan, vàng da, hết khi ngừng thuốc.

Rối loạn chung và phản ứng nơi tiêm

Viêm tĩnh mạch huyết khối (điều này có thể tránh được hoặc giảm rủi ro bằng cách đặt ống truyền cannula thời gian ngắn).

Rối loạn da và mô dưới da

Tổn thương da (phát ban), ngứa.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Đau cơ, đau khớp.

Rối loạn thận và tiết niệu

Sẫm màu nước tiểu do sự có mặt chất chuyển hóa metronidazole hòa tan trong nước có màu.

Rối loạn hệ thống sinh sản và vú

Đau âm đạo, nhiễm nấm.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Rối loạn hệ mẫn cảm: mày đay, ngứa, phù vận mạch, hiếm khi sốc phản vệ, hồng ban đa dạng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng điều trị khi bị chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa.

Kiểm tra công thức bạch cầu ở người bị rối loạn tạng máu hoặc điều trị liều cao và kéo dài.

Giảm liều ở người suy gan nặng.

Do có độc tính với thần kinh và làm giảm bạch cầu, cần chú ý khi dùng cho người bị bệnh ở hệ thần kinh trung ương, và người có tiền sử loạn tạng máu.

Cần báo trước cho người bệnh về phản ứng kiểu disulfiram, nếu dùng thuốc với rượu.

Cần thận trọng khi phối hợp với warfarin (xem tương tác).

Uống metronidazol có thể bị nhiễm nấm Candida ở miệng, âm đạo hoặc ruột. Nếu có bội nhiễm, phải dùng cách điều trị thích hợp.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Metronidazole có thể gây nguy cơ tiềm ẩn đối với thuốc chống đông, đặc biệt warfarin và tăng thời gian prothrombin. Vì vậy tránh kết hợp với các thuốc này.

Nếu thật sự cần thiết phải kết hợp với các thuốc này, thời gian prothrombin nên được theo dõi chặt chẽ và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông.

Không có tương tác với heparin.

Metronidazole ức chế hydro hóa alcohol và các enzyme có tác dụng oxi hóa khử alcohol.

Các tác dụng phụ nhóm disulfiram đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng cùng metronidazole và alcohol, như đỏ mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, co thắt bụng, đồ mô hôi. Bệnh nhân được khuyên là không nên uống rượu trong khi điều trị với metronidazole và trong vòng ít nhất 48 giờ kế từ khi kết thúc điều trị với metronidazole.

Các phản ứng loạn thần kinh và mất phương hướng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng metronidazole đồng thời cùng với disulfiram. Do đó các dạng này không nên dùng cùng nhau.

Khuyến cáo nên điều trị với metronidazole bắt đầu hai tuần sau khi dừng thuốc disulfiram.

Dùng đồng thời metronidazole với phenobarbital làm giảm nửa đời bán thải của metronidazole xuống còn khoảng 3 giờ. Nồng độ metronidazole trong huyệt tương cũng giảm theo, ngược lại nồng độ của chất chuyển hóa 2-hydroxymethyl-metronidazole lại tăng lên.

Những bệnh nhân điều trị với muối lithium, trong quá trình điều trị với metronidazole, nồng độ lithium huyết tương và độc tính của nó tăng lên và có thể quan sát thấy tổn thương thận. Liều lithium nên được giảm từ từ hoặc ngừng dùng muối lithium trước khi điều trị với metronidazole.

Trong quá trình dùng đồng thời các thuốc này, mức huyết tương của lithium, creatinine và điện giải phải được theo dõi thường xuyên.

Dùng đồng thời metronidazole với astemizole và terfenadine, các tác dụng phụ trên tim mạch có thể quan sát thấy (thay đổi ECG, loạn nhịp, chẹn tim, hồi hộp, ngất, và thậm chí tử vong). Nên tránh kết hợp các dạng thuốc này với metronidazole.

Cimetidine làm tăng nửa đời bán thải của metronidazole và làm giảm mức thanh thải, hầu hết là do ức chế chuyển hóa của metronidazole tại gan.

Metronidazole làm giảm mức độ thanh thải và tăng nồng độ huyết thanh của phenytoin.

Metronidazole là chất ức chế cytochrom P450 3A4 (CYP 3A4), do đó nó có thể làm giảm chuyển hóa của các chất chuyển hóa bằng emzyme.

Metronidazole lam giảm mức độ thanh thải của 5-fluorouracil, do đó làm tăng độc tính.

Ở những bệnh nhân dùng ciclosporin, nồng độ ciclosporin có thể tăng lên. Nếu cần thiết phải dùng kết hợp giữa metronidazole và ciclosporin thì nên được theo dõi nồng độ ciclosporin huyết thanh và độ thanh thải.

4.9 Quá liều và xử trí:

Liều chết của metronidazole trên người chưa được biết đến.

Triệu chứng của nhiễm độc thần kinh được quan sát thấy rất hiếm khi dùng đường uống với liều 6 – 10,4 g metronidazole hang ngay trong vòng 5 ngày bao gồm cơn động kinh và thần kinh ngoại biên.

Dùng 1 liều đơn 15 g metronidazole là nguyên nhân gây buồn nôn, nôn và mất điều vận.

Điều trị quá liều: Trong điều trị quá liều, nên áp dung những nguyên tắc cơ bản điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Đặc tính dược động học: thuộc nhóm kháng khuẩn, dẫn chất imidazole.

Mã ATC: J0IXD01

Metronidazole là dẫn chất của 5-nitrốimidazole với hoạt tính chống nguyên sinh động vật và kháng khuẩn.

Cơ chế hoạt động:

Metronidazole dễ dàng thâm nhập vào sinh vật đơn bào, động vật nguyên sinh và vi khuẩn, không thâm nhập vào tế bào động vật có vú. Khả năng giảm mức oxy hóa của Metronidazole thấp hơn ferredoxin, protein chuyển điện. Protein này tấn công vào vi khuẩn sinh vật kỵ khí và sinh vật oxy thấp. Khả năng dẫn đến làm giảm nitrate nhóm Metronidazole. Làm giảm dạng của Metronidazole nguyên nhân gây phá vỡ chuỗi ADN của sinh vật.

Thuốc có tác dụng chống lại các động vật nguyên sinh sau: Tichomonas vaginalis, Giardia lamblia, Entamoeba histolytica, và Balantidium coli.

Thuốc tác dụng trên các vi khuẩn kỵ khí sau:

Trực khuẩn Gram âm: Nhóm Bacteroides fragilis (B. fragilis, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B. vulgatus); Fusobacterium species và Veillonella.

Trực khuẩn Gram dương: Eubacterium, Clostridium.

Cầu khuẩn Gram dương: Chủng Peptococcus, chủng Peptostreptococcus.

MIC 90 của metronidazole là 0,125-6,25 microgam/ml trong các chủng này.

Metronidazole không có tác dụng trên hầu hết vi khuẩn ái khí, vi khuẩn ái khí bắt buộc, nấm hoặc virus.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong ký sinh trùng, nhóm 5 – nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 microgam/ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các chủng nhạy cảm khoảng 0,5 microgam/ml. Một chủng vi khuẩn khi phân lập được coi là nhạy cảm với thuốc khi MIC không quá 16 microgam/ml.

[XEM TẠI ĐÂY].

5.2. Dược động học:

Hấp thu:

Ở người lớn, truyền dung dịch metronidazole khoảng 1 giờ với liều khởi đầu là 15mg/kg cân nặng và liều tiếp theo là 7,5 mg/kg cân nặng mỗi 6 giờ. Nồng độ ổn định của hoạt chất là 26 micro gam/ml và nồng độ dưới đường cong là 18 micro gam/ml.

Phân bố:

Metrnonidazole được phân bố trong nhiều mô và dịch cơ thể như xương, mật, nước bọt, dịch màng phối, dịch tiết âm đạo và dịch não tủy (khoảng 43% nồng độ huyết tương trong viêm màng, não không bị viêm) cũng như trong áp xe não, gan và hồng câu.

Thể tích phân bố là 1,1+0.4 L/ kg cân nặng

10% liều dùng là bị giới hạn bởi protein huyết thanh.

Metronidazol vào được hàng rào nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.

Chuyển hóa:

Khoảng 30-60% metronidazole dùng đường tĩnh mạch được chuyển hóa dưới dạng hydroxylation, oxidation và kết hợp với glucoronate.

Chất chuyển hóa chính của metronidazole (2-hydroxymetronidazole) cũng có tác dụng kháng khuẩn và kháng động vật nguyên sinh.

Thải trừ:

Hoạt chất được thải trừ phần lớn qua nước tiểu(60-80%) và một phần qua mật dưới dạng không biến đổi và chuyển hóa trong vòng 5 ngày khi sử dụng đơn liều.

Độ thanh thải của metronidazole là 1,3+-0,3 ml/phút/kg cân nặng. Nửa đời bán thải là 8,5+-2,9 giờ..

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: natri hydrophosphate, acid citric, natri chloride, nước cất pha tiêm.

6.2. Tương kỵ :

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc .

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM