Thuốc Metronidazole B.Braun, Dịch truyền tĩnh mạch Metronidazol là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Metronidazole B.Braun, Dịch truyền tĩnh mạch Metronidazol (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Metronidazole
Phân loại: Thuốc Kháng sinh , kháng khuẩn nhóm Nitro 5-imidazol.
Nhóm pháp lý: Thuốc dùng ngoài là thuốc không kê đơn OTC (Over thể counter drug), Các dạng bào chế khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AB17, D06BX01, G01AF01, J01XD01, P01AB01
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Metronidazole B.Braun, Dịch truyền tĩnh mạch Metronidazol
Hãng sản xuất : Công ty TNHH B. Braun Việt Nam
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch truyền tĩnh mạch 500 mg/100ml
Thuốc tham khảo:
DỊCH TRUYỀN TĨNH MẠCH METRONIDAZOL | ||
Mỗi chai truyền 100ml có chứa: | ||
Metronidazole | …………………………. | 500 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
METRONIDAZOLE INTRAVENOUS INFUSION 500MG | ||
Mỗi chai truyền 100ml có chứa: | ||
Metronidazole | …………………………. | 500 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Dịch truyền tĩnh mạch Metronidazol dùng cho người lớn và trẻ em khi sử dụng thuốc đường uống không khả thi trong các chỉ định sau đây:
Dự phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật đối với các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là các chủng Bacteroides và Streptococci trong phẫu thuật vùng bụng, phụ khoa, dạ dày-ruột hoặc đại trực tràng mà có nguy cơ cao xảy ra loại nhiễm trùng này. Thuốc cũng có thể được sử dụng cùng với một kháng sinh có hoạt tính kháng vi khuẩn hiếu khí.
Điều trị các nhiễm trùng trong ổ bụng và nhiễm trùng phụ khoa khi có các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là các chủng Bacteroldes và Streptococci được xác định hoặc nghi ngờ là nguyên nhân gây ra.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Metronidazole 500mg / 100ml Truyền tĩnh mạch nên được truyền tĩnh mạch với tốc độ xấp xỉ 5 ml / phút. Thuốc dùng đường uống nên được thay thế ngay khi có thể.
Lưu ý
Mỗi chai dùng 1 lần, phần không dùng nữa phải hủy bỏ.
Không được sử dụng nếu thấy dung dịch không trong suốt hoặc chai, nắp chai có dấu hiệu bị hư hại
Liều dùng:
Dự phòng nhiễm trùng hậu phẫu do vi khuẩn kỵ khí:
Chủ yếu trong bối cảnh bụng, (đặc biệt là phẫu thuật đại trực tràng) và phụ khoa.
Thời gian điều trị bằng kháng sinh nên ngắn, chủ yếu giới hạn trong giai đoạn hậu phẫu (24 giờ nhưng không bao giờ quá 48 giờ). Khoảng thời gian điều trị có thể thay đổi.
Người lớn: Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1000mg-1500mg, 30-60 phút trước phẫu thuật hoặc thay thế 500mg ngay trước, trong hoặc sau phẫu thuật, sau đó 500mg 8 giờ.
Trẻ em <12 tuổi: 20-30 mg / kg với liều duy nhất 1-2 giờ trước khi phẫu thuật.
Trẻ sơ sinh có tuổi thai <40 tuần: một liều duy nhất 10 mg / kg trọng lượng cơ thể trước khi phẫu thuật.
Nhiễm trùng kỵ khí:
Đường tiêm tĩnh mạch sẽ được sử dụng ban đầu nếu bệnh nhân có triệu chứng điều trị bằng đường uống. Khoảng thời gian điều trị có thể thay đổi.
Người lớn: 1000mg – 1500mg mỗi ngày với liều đơn hoặc thay thế 500mg mỗi 8 giờ.
Trẻ em > 8 tuần đến 12 tuổi: một liều duy nhất 20-30mg/ kg/ ngày hoặc chia thành 7,5 mg / kg mỗi 8 giờ. Liều hàng ngày có thể tăng lên 40 mg / kg, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Thời gian điều trị thường là 7 ngày.
Trẻ em <8 tuần tuổi: liều duy nhất 15 mg/kg mỗi ngày hoặc chia thành 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ.
Ở trẻ sơ sinh có tuổi thai <40 tuần, sự tích lũy metronidazole có thể xảy ra trong tuần đầu đời, do đó, nồng độ metronidazole trong huyết thanh tốt nhất nên được theo dõi sau vài ngày điều trị.
Thuốc đường uống có thể được sử dụng với cùng liều lượng, nên được thay thế ngay khi có thể.
Thời gian điều trị:
Điều trị trong 7 đến 10 ngày là phù hợp với hầu hết bệnh nhân, nhưng tùy theo đánh giá lâm sàng và tình trạng nhiễm khuẩn, bác sĩ có thể quyết định kéo dài điều trị, ví dụ; cho việc loại bỏ nhiễm trùng từ các vị trí không thể thoát nước hoặc có khả năng tái nhiễm nội sinh bởi mầm bệnh kỵ khí từ ruột, hầu họng hoặc đường sinh dục.
Viêm âm đạo do vi khuẩn:
Thanh thiếu niên: 400 mg hai lần mỗi ngày trong 5-7 ngày hoặc 2000 mg như một liều duy nhất
Trichomoniasis niệu sinh dục
Người lớn và thanh thiếu niên: 2000 mg như một liều duy nhất hoặc 200 mg 3 lần mỗi ngày trong 7 ngày hoặc 400 mg hai lần mỗi ngày trong 5 – 7 ngày
Trẻ em <10 tuổi: một liều uống duy nhất 40 mg/kg hoặc 15 – 30 mg /kg /ngày chia làm 2-3 lần trong 7 ngày; không vượt quá 2000 mg / liều
Nhiễm Giardia:
> 10 tuổi: 2000 mg/lần/ ngày trong 3 ngày, hoặc 400 mg x 3 lần/ngày trong 5 ngày, hoặc 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 đến 10 ngày
Trẻ em từ 7 đến 10 tuổi: 1000 mg /lần/ ngày trong 3 ngày
Trẻ em từ 3 đến 7 tuổi: 600 đến 800 mg /lần/ ngày trong 3 ngày
Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: 500 mg /lần/ ngày trong 3 ngày
Ngoài ra, như thể hiện bằng mg trên mỗi kg trọng lượng cơ thể: 15-40 mg/kg/ngày chia làm 2-3 lần.
Bệnh amip:
> 10 tuổi: 400 đến 800 mg x 3 lần/ngày trong 5-10 ngày
Trẻ em từ 7 đến 10 tuổi: 200 đến 400 mg x 3 lần/ngày trong 5-10 ngày
Trẻ em từ 3 đến 7 tuổi: 100 đến 200 mg x 4 lần/ngày trong 5-10 ngày
Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: 100 đến 200 mg x 3 lần/ngày trong 5-10 ngày
Ngoài ra, liều có thể được biểu thị bằng trọng lượng cơ thể 35 đến 50 mg / kg/ngày chia làm 3 lần trong 5 đến 10 ngày, không vượt quá 2400 mg / ngày
Diệt vi khuẩn Helicobacter pylori ở bệnh nhi:
Là một phần của liệu pháp phối hợp, 20 mg / kg /ngày không vượt quá 500 mg hai lần mỗi ngày trong 7-14 ngày.
Hướng dẫn chính thức nên được tư vấn trước khi bắt đầu điều trị.
Bệnh nhân suy thận
Điều chỉnh thường quy liều Metronidazole không được coi là cần thiết khi có suy thận.
Không cần điều chỉnh thường quy về liều Metronidazole ở bệnh nhân suy thận trải qua thẩm tách phúc mạc gián đoạn (IDP) hoặc lọc màng bụng cấp cứu liên tục (CAPD). Tuy nhiên, giảm liều có thể cần thiết khi nồng độ chất chuyển hóa tăng cao quá mức.
Ở những bệnh nhân phải thẩm phân máu, Metronidazole nên được dùng lại ngay sau khi thẩm phân máu
Bệnh nhân suy gan tiến triển
Ở những bệnh nhân bị suy gan tiến triển, việc giảm liều với theo dõi nồng độ trong huyết thanh là cần thiết.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với Metronidazol hoặc các dẫn chất imidazol khác hoặc bất cứ tá dược nào.
Metronidazol chống chỉ định trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Metronidazol chống chỉ định ở những bệnh nhân bị tổn thương gan giai đoạn cuối, rối loạn tạo máu và bệnh không kiểm soát được hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi.
4.4 Thận trọng:
Bệnh gan:
Metronidazol được chuyển hóa chủ yếu bởi quá trình oxi hóa ở gan. Sự suy giảm đánh kể thanh thải Metronidazol có thể xảy ra trong giai đoạn suy gan tiến triển. Tỷ lệ nguy cơ/lợi ích trong việc sử dụng Metronidazol để điều trị trichomoniasis ở những bệnh nhân này nên được cân nhắc một cách thận trọng (điều chỉnh liều xem mục liều dùng và cách dùng). Nồng độ Metronidazol huyết tương nên được theo dõi chặt chẽ.
Các trường hợp bị nhiễm độc gan nặng, suy gan cấp tính, bao gồm cả trường hợp xảy ra tử vong xuất hiện rất nhanh sau khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne đã được báo cáo với những thuốc có chứa metronidazol dùng toàn thân. Với những trường hợp này, metronidazol chỉ nên được dùng sau khi đã đánh giá cẩn thận lợi ích-nguy cơ và chỉ khi không còn biện pháp điều trị thay thế. Đánh giá chức năng gan phải được tiến hành ngay trước khi điều trị, trong suốt quá trình và sau khi kết thúc điẻu trị cho tới khi chức năng gan nằm trong giới hạn bình thường, hoặc tới khi đạt được các giá trị chuẩn. Nếu đánh giá chức năng gan thấy tăng cao rõ rệt trong quá trình điều trị, nên dừng thuốc điều trị.
Bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne nên được tư vấn kỹ và báo cáo ngay lập tức bất cứ triệu chứng nào của tổn thương gan tiềm tàng cho bác sỹ và dừng sử dụng metronidazol.
Bệnh về hệ thần kinh trung ương:
Metronidazol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc các bệnh về hệ thần kinh trung ương. Dừng việc điều trị trong trường hợp mất kiểm soát, chóng mặt hoặc nhầm lẫn. Nguy cơ trầm trọng thêm tinh trạng thần kinh nên được thận trọng ở những bệnh nhân có những bệnh về thần kinh trung ương và ngoại biên nặng, đang hoạt động hoặc mạn tính vì có nguy cơ tăng nặng triệu chứng thần kinh và bệnh động kinh, cần thận trọng ở những bệnh nhân mắc các bệnh vè hệ thần kinh trung ương ngoại trừ áp xe não.
Bệnh thận:
Dừng sử dụng Metronidazol trong quá trình lọc máu và nên dùng trở lại sau khi lọc máu hoàn thành.
Bệnh nhân bị hạn chế Natri:
Có thể có hại đối với những bệnh nhân có chế độ ăn có lượng natrị thấp.
Rượu:
Bệnh nhân nên được tư vấn dừng sử dụng rượu trong suốt quá trình điều trị với Metronidazol và ít nhất 48 tiếng sau đó bởi các tác dụng giống disulfram (nóng bừng, nôn mửa, nhịp tim nhanh). Xem mục tương tác thuốc.
Điều trị Metronidazol tập trung hoặc kéo dài:
Theo quy định, thời gian điều trị với Metronidazol đường tĩnh mạch hoặc các dẫn xuất imidazol khác, thường ít hơn 10 ngày. Khoảng thời gian điều trị này chỉ nên vượt quá ở những trường hợp cụ thể sau khi đã cân nhắc rất kỹ lợi ích nguy cơ. Chỉ đối với những trường hợp rất hiếm gặp, việc điều trị mới nên được lặp lại. Việc giới hạn thời gian điều trị là cần thiết bởi các tổn hại đến các tế bào mầm là không thể bị loại trừ.
Điều trị Metronidazol tập trung hoặc kéo dài chỉ nên được tiến hành trong điều kiện giám sát chặt chẽ các tác dụng lâm sàng và sinh học và dưới sự chỉ đạo của chuyên gia. Nếu cần thiết phải điều trị kéo dài, bác sỹ nên lưu ý tới khả năng của bệnh thần kinh ngoại biên hoặc giảm bạch cầu. Cả hai tác dụng trên đều có khả năng phục hồi.
Trong trường hợp điều trị kéo dài, việc xuất hiện các tác dụng không mong muốn như dị cảm, mất điều hòa, chóng mặt và co giật nên được kiểm tra. Điều trị liều cao có liên quan tới các cơn co giật thoáng qua.
Theo dõi:
Theo dõi trên lâm sàng và xét nghiệm thường xuyên (bao gồm cả công thức bạch cầu) được khuyến cáo trong những trường hợp điều trị liều cao hoặc kéo dài, rối loạn tạo máu, nhiễm khuẩn nặng và suy gan nặng.
Cảnh báo chung:
Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng Metronidazol có thể làm sẫm màu nước tiểu (do các chất chuyển hóa của Metronidazol).
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không có nghiên cứu nào đươc tiến hành sau khi sử dụng Metronidazol đường tĩnh mạch để đánh giá việc gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B2
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Dữ liệu lâm sàng trên một lượng lớn ca mang thai có tiếp xúc và dữ liệu trên động vật đã không cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc gây độc cho thai nhi. Tuy nhiên việc sử dụng không hạn chế nitroimidazol cho bà mẹ có thể liên quan tới nguy cơ gây ung thư hoặc đột biến với bào thai hoặc trẻ sơ sinh.
Vì vậy Metronidazol không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai, trừ khi thực sự cần thiết. Metronidazol chống chỉ định trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Metronidazol được bài tiết vào sữa mẹ nên thuốc này khuyên không dược dùng trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng không mong muốn thường gặp (>1/100 <1/10): đường tiêu hóa: khuếch tán các triệu chứng không dung nạp (như buồn nôn, nôn mửa), thay đổi vị giác, viêm niêm mạc miệng, viêm lưỡi và khô miệng, đau cơ.
Tác dụng không mong muốn ít gặp (>1/1000, <1/100): giảm bạch cầu, đau đầu và suy nhược.
Tác dụng không mong muốn hiếm gặp (>1/10000, <1/1000):
Chung: sốt, phát ban trên da, nổi mề đay, ban đỏ da và sốc phản vệ, phù Quincke, mụn mủ, hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc.
Thần kinh: buồn ngủ, chóng mặt, mất kiểm soát, bệnh thần kinh ngoại biên hoặc cơn co giật thoáng qua, ảo giác, bệnh não, bệnh thần kinh thị giác và viêm màng não vô khuẩn.
Máu: giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu. Rối loạn máu thường phục hồi nhưng cũng có những trường hợp tử vong đã được báo cáo.
Gan: Xét nghiêm chức năng gan bất thường, viêm gan vàng da ứ mật, viêm tụy; trường hợp hiếm gặp và có thể phục hồi của viêm tụy đã được báo cáo.
Tiêu hóa: Viêm niêm mạc, viêm thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn.
Nước tiểu: sẫm màu.
Mắt: nhìn đôi, cận thị.
Phản ứng Herxheimer
Những thay đổi về máu cũng như bệnh thần kinh ngoại biên được quan sát thấy sau quá trình điều trị kéo dài hoặc liều cao, thường giảm đi sau khi dừng điều trị.
Tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn ở trẻ em là tương tự như đối với người lớn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng điều trị khi bị chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa.
Kiểm tra công thức bạch cầu ở người bị rối loạn tạng máu hoặc điều trị liều cao và kéo dài.
Giảm liều ở người suy gan nặng.
Do có độc tính với thần kinh và làm giảm bạch cầu, cần chú ý khi dùng cho người bị bệnh ở hệ thần kinh trung ương, và người có tiền sử loạn tạng máu.
Cần báo trước cho người bệnh về phản ứng kiểu disulfiram, nếu dùng thuốc với rượu.
Cần thận trọng khi phối hợp với warfarin (xem tương tác).
Uống metronidazol có thể bị nhiễm nấm Candida ở miệng, âm đạo hoặc ruột. Nếu có bội nhiễm, phải dùng cách điều trị thích hợp.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Không nên điều trị đồng thời với:
Rượu: Tác dụng giống Disulfram (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Nên tránh đồ uống có cồn và thuốc có chứa cồn. Bệnh nhân nên được tư vấn dừng sử dụng rượu trong suốt quá trình điều trị với Metronidazol và ít nhất 48 tiếng sau đó bởi các phản ứng giống disultram (nóng bừng, nôn mửa, nhịp tim nhanh).
Điều trị đồng thời yêu cầu các biện pháp phòng ngừa đặc biệt:
Thuốc chống đông đường uống (warfarin): làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông đường uống và nguy cơ xuất huyết (giảm sự dị hóa của thuốc ở gan). Thời gian Prothrombin nên được theo dõi thường xuyên hơn. Liều dùng của thuốc chống đông đường uống nên được điều chỉnh trong suốt quá trình điều trị với Metronidazol và 8 ngày sau khi dừng.
Một số lượng lớn bệnh nhân đã được báo cáo cho thấy có sự gia tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống khi được điều trị đồng thời với thuốc kháng sinh. Tình trạng viêm và nhiễm khuẩn của các bệnh nhân, cùng với tuổi và thể trạng nói chung là các yếu tố nguy cơ trong trường hợp này. Tuy nhiên, trong những trường hợp này sự liên quan đến bệnh hoặc việc điều trị bệnh của các yếu tố trên trong sự xuất hiện rối loạn thời gian prothrombin là không rõ ràng. Một số nhóm kháng sinh có nhiều khả năng dẫn tới sự tương tác này, như fluoroquinolon, macrolid, cyclin, Cotrimoxazol và một số cephalosporin.
Vecuronium (curaremlmetic không khử cực): Metronidazol có thể có ảnh hưởng đến tác dụng của vecuronium.
Những sử kết hợp nên cân nhắc:
5 Fluoro-uracile: tăng độc tính của 5 fluoro-uracile do làm giảm sự thanh thải.
Lithium: sự giữ lại lithium kèm theo các bằng chứng về tổn thương thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với lithium và Metronidazol. Điều trị Lithium nên được ngưng dần hoặc dừng hẳn trước khi sử dụng Metronidazol. Nồng độ trong huyết thanh của lithium, Creatinin và các chất điện giải nên được theo dõi ở những bệnh nhân được điều trị bằng lithium trong khi vẫn đang sử dụng Metronidazol.
Barbiturat – Phenobarbital có thể gây chuyển hóa Metronidazol, dẫn tới làm giảm tác dụng của Metronidazol.
Cholestyramin có thể làm chậm hoặc làm giảm hấp thu Metronidazol.
Dùng đồng thời phenytoin và Metronidazol có thể gây ảnh hưởng tới chuyển hóa Metronidazol.
Cimetidin gây ức chế chuyển hóa Metronidazol.
Cyclosporin – Báo cáo chỉ ra rằng việc điều trị đồng thời với Metronidazol và Cyclosporin có thể dẫn tới tăng nồng độ trong huyết tương của cyclosporin. Nồng độ Cyclosporin và Creatinin nên được theo dõi.
Busulfan: Nồng độ huyết thanh của busulfan có thể tăng lên khi điều trị đồng thời với metronidazol, dẫn tới nhiễm độc nghiêm trọng busulfan.
Các xét nghiệm:
Metronidazol có thể gây bất động Treponema và dẫn tới kết quả sai của kiểm tra Nelson.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng
Trường hợp quá liều ở người lớn, các triệu chứng thường được giới hạn ở mức buồn nôn, nôn, mất kiểm soát và mất phương hướng nhẹ. Ở trẻ sơ sinh thiếu tháng, không có dấu hiệu lâm sàng hoặc sinh học nào về độc tính diễn ra.
Điều trị
Không có điều trị đặc hiệu cho quá liều Metronidazol, việc truyền Metronidazol nên được dừng lại. Bệnh nhân nên được điều trị theo các triệu chứng gặp phải.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Metronidazol là một thuốc kháng khuẩn thuộc nhóm dược lý của các dẫn xuất nitroimidazol , có tác dụng chủ yếu lên các vi khuẩn kỵ khí, Tác dụng này gây ra bởi sự tương tác với DNS và các chất chuyển hóa khác.
Nhóm dược lý: Kháng khuẩn tác dụng toàn thân: dẫn xuất imidazol
ATC Code : J01XD01
Nhóm dược lý: Kháng nguyên sinh vật: dẫn xuất imidazol
ATC Code : P01AB01
Metronidazol có tác dụng kháng khuẩn , kháng nguyên sinh vật có hiệu quả kháng lại vi khuẩn kỵ khí Trichomonas vaginalis và các protoza khác bao gồm Entamoeba histolytica và Giardia lamblia
Phổ kháng khuẩn:
Giá trị ngưỡng MIC phần chia mức độ nhạy cảm từ nhạy cảm trung bình và mức độ nhạy cảm trung bình từ các sinh vật kháng như sau: S ≤ 4 mg/l và R > 4 mg/l
Mức độ kháng thuốc có thể khác nhau về mặt vị trí và thời gian đối với việc lựa chọn các loài sinh vật và các thông tin mong muốn, đặc biệt khi điều trị các nhiễm trùng nặng. Thông tin dưới đây chỉ có giá trị gần đúng đối với khả năng vi sinh vật có nhạy cảm với Metronidazol hay không.
Nhạy cảm: Gram âm hiếu khí, Helicobacter pylori, Kỵ khí, Bacteroldes fragilis, Bifidobacterium >>kháng (70%), Bilophila, Clostridium, Clostridium difficile, Clostridium perfringens, Eubacterium, Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, Porphyromonas, Veillonella.
Kháng: Gram dương hiếu khí, Actinomyces, Kỵ khí, Moblluncus, Propionibacterium acnes
Tác dụng kháng ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis
Kháng chéo xảy ra với tindazol.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong ký sinh trùng, nhóm 5 – nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 microgam/ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các chủng nhạy cảm khoảng 0,5 microgam/ml. Một chủng vi khuẩn khi phân lập được coi là nhạy cảm với thuốc khi MIC không quá 16 microgam/ml.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Phân bố: Sau khi dùng liều duy nhất 500 mg, nồng độ đỉnh của Metronidazol trong huyết tương trung bình là 14-18 mcg/ml đạt được sau 20 phút truyền. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa dạng 2-hydroxy- là 3 mcg/ml đạt được sau khi dùng liều duy nhất 1 g truyền tĩnh mạch. Nồng độ ổn định của Metronidazol trong huyết tương là 17 và 13 mcg/ml đạt được sau khi truyền Metronidazol mỗi 8 hoặc 12 tiếng.
Gắn với protein huyết tương ít hơn 10%, và thể tích phân bố là 1,1 ± 0,4 l/kg.
Chuyển hóa: Metronidazol được chuyển hóa ở gan bởi hydroxyl hóa, oxi hóa và glucuroni hóa. Các chất chuyển hóa chính là dạng 2-hydroxy- và acid acetic
Thải trừ: Hơn 50% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, ở dạng không chuyển hóa Metronidazol (khoảng 20% liều) các chất chuyển hóa của nó. Khoảng 20% liều dùng được thải trừ qua phân. Độ thanh thải là 1,3 ± 0,3 ml/phút/kg, trong khi độ thanh thải ở thận là 0,15 ml/phút/kg. Thời gian bán thải của Metronidazol is khoảng 8 giờ, và chất chuyển hóa dạng 2- hydroxy- là khoảng 10 giờ.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt: Thời gian bán thải của Metronidazol không bị ảnh hưởng bởi suy thận, tuy nhiên điều này sẽ làm tăng chất chuyển hóa dạng 2-hydroxy- và acid acetic. Trong trường hợp chạy thận nhân tạo, Metronidazol bị thải trừ nhanh chóng và thời gian bán thải giảm xuống còn khoảng 2,5 giờ. Thẩm phân phúc mạc dường như không có ảnh hưởng đến thải trừ Metronidazol hoặc các chất chuyển hóa của nó.
Đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, chuyển hóa Metronidazol có thể bị giảm, dẫn tới việc tăng thời gian bán thải trong huyết tương. Đối với bệnh nhân bị suy gan nghiêm trọng, mức thanh thải có thể giảm tới 65%, dẫn tới việc tích lũy Metronidazol trong cơ thể.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Natrị clorid, Dinatrị hydrophosphat.12H20, Acid Citric.H2O, nước cất pha tiêm.
6.2. Tương kỵ :
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mỗi chai chỉ dùng một lần, phần không dùng nữa phải hủy bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM