Thuốc Panfor SR là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Panfor SR (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Metformin
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường . Nhóm Biguanide
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BA02.
Biệt dược gốc: Glucophage, Glucophage XR
Biệt dược: Panfor SR
Hãng sản xuất : Inventia Healthcare Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén phóng thích chậm 500 mg, 750 mg hoặc 1 000 mg metformin hydroclorid.
Panfor SR – 500: Viên nén hình thuôn dài, màu trắng đến trắng ngà, hai mặt bằng.
Panfor SR – 750: Viên nén hình thuôn dài, màu trắng đến trắng ngà, hai mặt khum
Panfor SR – 1000: Viên hình bầu dục, màu trắng đến trắng ngà,một mặt có khắc vạch, hai mặt bằng
Thuốc tham khảo:
| PANFOR SR-500 | ||
| Mỗi viên nén phóng thích chậm có chứa: | ||
| Metformin | …………………………. | 500 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

| PANFOR SR-750 | ||
| Mỗi viên nén phóng thích chậm có chứa: | ||
| Metformin | …………………………. | 750 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

| PANFOR SR-1000 | ||
| Mỗi viên nén phóng thích chậm có chứa: | ||
| Metformin | …………………………. | 1000 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Panfor SR được chỉ định như là thuốc hỗ trợ cho chế dộ ăn và tập thể dục nhằm kiểm soát đường huyết ở người lớn bị đái tháo đường typ 2.
Có thể sử dụng Panfor SR riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc với insulin.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai.
Nên uống thuốc sau khi ăn.
Liều dùng:
Liều dùng của Panfor SR nên được xác định cho từng bệnh nhân. Không nên vượt quá liều khuyến cáo tối đa 2000mg/ ngày.
Nên khởi đầu với liều thấp rồi sau đó nâng lên từ từ nhằm giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và xác định liều tối thiểu cần thiết để kiểm soát hữu hiệu lượng đường trong máu cho từng bệnh nhân
Khi mới bắt đầu điều trị và trong qúa trình xác định liều thích hợp nên xét nghiệm đường huyết lúc đói nhằm đánh giá mức độ đáp ứng điều trị và xác định liều tác dụng hữu hiệu tối thiểu cho bệnh nhân.Sau đó nên xét nghiệm hemoglobin glycosylate định kỳ mỗi 3 tháng. Mục đích của việc điều trị là làm giảm đường huyết lúc đói đồng thời là giảm giá trị hemoglobin glycosylate về mức độ bình thường hoặc gần bình thường khi sử dụng liều hữu hiệu tối thiểu.
Có thể điều trị ngắn hạn với thuốc trong giai đoạn kiểm soát đường huyết kém ở những bệnh nhân thường xuyên kiểm soát tốt đường huyết bằng chế độ ăn kiêng.
Liều khởi đầu thông thường Panfor SR là 500mg/lần/ngày trong bữa ăn tối. Mức độ tăng liều chỉ nên ở trong khoảng thêm 500mg mỗi tuần và tối đa lên đến 2000mg/lần/ngày.
Liều khởi đầu của Panfor Sr ở những bệnh nhân chuyển từ dạng viên metformin phóng thích tức thời sang phóng thích chậm là tương đương nhau. Bệnh nhân đã điều trị với liều 2000 mg metformin mỗi ngày thì không cần thiết chuyển sang dạng phóng thích chậm.
Nếu dự định chuyển từ một thuốc trị đái tháo đường khác sang, cần ngưng dùng thuốc này và sử dụng Panfor SR vơi liều như hướng dẫn ở trên.
Phối hợp với insulin: Có thể phối hợp metformin và insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu của Panfor SR là 500mg/lần/ngày, còn liều của insulin được điều chỉnh tùy theo đường huyết.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Panfor SR ở trẻ em dưới 17 tuổi.
Người cao tuổi: Liều metformin cần được điều chỉnh dựa vào chức năng thận vì có thể có suy giảm chức năng thận ở người già. Cần đánh giá thường xuyên chức năng thận.
4.3. Chống chỉ định:
Bệnh nhân suy gan hay suy thận, nghiện rượu, tiểu đường không phụ thuộc insulin biến chứng nhiễm ceton và acid nặng, tiểu đường hôn mê và tiền hôn mê, bệnh nhân sau phẫu thuật, sau chấn thương nặng hay trong thời gian bị nhiễm trùng, bị tắt nghẽn phổi mãn tính, bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch ngoại biên, phụ nữ có thai và cho con bú, giảm glucose huyết, mẫn cảm với metformin hoặc các thành phần của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Đối với người bệnh dùng metformin, cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng kể cả đường huyết, để xác định lượng metformin tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cần được thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh để dẫn đến tình trạng này.
Người bệnh cần được khuyến cáo về điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điểu trị là một khâu trọng yếu trong quản lý về bệnh đái tháo đường. Điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải được thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Phải ngừng điều trị với metformin 2-3 ngày trước khi chiếu chụp X- Quang với các chất cản quang có chứa iod, và trong hai ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ sử dụng trở lại metformin sau khi đánh giá lại thấy chức năng thận thấy bình thường.
Có thông báo là việc dùng các thuốc điều trị đái tháo đường làm tăng tỉ lệ tử vong về timm mạch, so với việc điều tri với chế đô ăn đơn thuần hoặc phối hợp insulin với chế độ ăn. Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận( tác động đến bài tiết ở ống thận) có thê ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.
Phải ngưng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật. Không dùng metformin cho người bệnh suy giảm chức năng gan.
Phải ngưng metformin 48 giờ trước mọi can thiệp ngoại khoa cần gây mê toàn thân hoặc gây mê tủy sống hoặc quanh màng cứng. Chỉ dùng lại sau 48 giờ sau can thiệp hoặc ăn trở lại bằng đường miệng và sau khi chắc chắn chức năng thận đã trở lại bình thường.
Thuốc có thể ây thiểu hụt vitamin B12 và gây thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Metformin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi phối hợp metformin với thuốc khác để điều trị đái tháo đường, tình trạng hạ glucose có thể xảy ra, cần thận trọng khi vận hành máy móc hoặc lái tàu xe.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Metformin chống chỉ định với người mang thai. Trong thời kì mang thai bao giờ cũng điều trị đái tháo đường với insulin.
Thời kỳ cho con bú:
Không sử dụng cho phụ nữ cho con bú
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, nôn, miệng có vị kim loại.
Tác động trên da; Đỏ da, ngứa, mề đay phát ban.
Các tác dụng phụ khác: tăng enzym gan, nhức đầu, chóng mặt, giảm hấp thu vitamin B12 và acid folic trong đường tiêu hóa khi dùng liều điều trị khi dùng kéo dài.
Ngoài ra, Panfor SR có thể gây nhiễm acid lactic.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylurê, rượu).
Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B có kết quả tốt.
Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao.
Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/lít.
Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin.
Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuấn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay.
Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Furosemid làm tăng nồng đọ tối đa của metformin trong huyết tương và trong máu mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Metformin có khả năng tương tác với những thuốc cationic(amilorid, digoxin, morphin,procainamid, quinidin, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) do cạnh tranh với nhau qua hệ thống chung của ống thận.
Rượu: Không uống rượu khi dùng metformin vì làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic
Acarbose và các chất gôm có thể làm giảm hấp thu metformin hydrochlorid.
Cimetidin: Tránh phối hợp với metformin do nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và trong máu toàn phần tăng.
Nifedipin: Sử dụng cùng lúc metformin và nifedipin ở người khỏe mạnh làm tăng hấp thu và tăng bài tiết metformin qua nước tiểu.
Các thuốc tăng đường huyết như thiazid, corticosteroid có thể dẫn đến mất kiểm soát đường huyết.
4.9 Quá liều và xử trí:
Metformin không gây hạ đường huyết với liều lên đến 85g, mặc dù sẽ bị nhiễm acid lactic trong trường hợp này. Sử dụng quá liều hoặc những nguy cơ đi kèm của metformin có thể gây ra nhiễm toan acid lactic. Nhiễm toan acid lactic là một trường họp cấp cứu khản cấp và phải được nhập viện điều trị. Phương thức hữu hiệu nhất để loại bỏ lactat và metformin là thẩm tách máu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Metformin hydrochlorid là một tác nhân kháng tăng đường huyết, có tác dụng cải thiện mức độ dung nạp glucose ở những bệnh nhân tiểu đường không lệ thuộc insulin( tiểu đường loại 2), làm giảm nồng độ glucose huyết tương cả sau khi ăn và nồng độ cơ bản.Cơ chế tác động không giống như nhóm sulfornylurea. Metformin hoạt động thông qua ba cơ chế:
Metformin làm giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức ché tân tạo glucose và li giải glycogen.
Tăng tiếp nhận glucose ngoại biên ở cơ bằng cách tăng nhạy cảm với insulin.
Làm chậm hấp thu glucose ở ruột.
Không giống như nhóm sulfonylurea, Metformin không gây ra tình trạng hạ đường huyết ở cả bệnh nhân tiểu đường và không tiểu đường, không gây tawngg insulin máu. Khi điều trị với Metformin, sự bài tiết insuliin vẫn bình thường trong khi lượng insulin lúc đói và insulin huyết tương tương ứng trong ngày có thể giảm.
Cơ chế tác dụng:
Metformin là một biguanide có tác dụng chống tăng đường huyết, làm hạ đường huyết cơ bản và sau khi ăn. Metformin không kích thích tiết insulin, và vì thế không gây hạ đường huyết.
Metformin hoạt động qua 3 cơ chế:
(1)Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tân tạo đường và phân hủy glycogen
(2)Tại cơ, gia tăng sự nhạy cảm của insulin, cải thiện việc sử dụng glucose ở ngoại biên
(3)Làm chậm hấp thu glucose ở ruột
Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên men glycogen synthase.
Metformin gia tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu & sinh khả dụng: Sau khi dùng bằng đường uống, Metformin dạng phóng thích chậm đạt nồng độ đỉnh trong máu sau 7 giờ, trong khoảng từ 4- 8 giờ. Sau khi dùng lại dạng phóng thích chậm, Metformin không tích lũy trong huyết tương. Mặc dù thời gian hấp thu của Metformin dạng phóng thích chậm tăng gần 50% khi dùng chung với thức ăn nhưng không ảnh hưởng đến Cmax và Tmax.
Phân phối: Sau khi dùng liều uống 850mg Metformin dạng thông thường, thể tích phân phối đạt 654 +- 358 L. Metformin hydrochlorid gần như không gắn kết với protein huyết tương.Ở liều điều trị thông thường, Metformin đạt nồng độ ổn định trong huyết tương sau 24-48 giờ với giá trị <1mg/ml.
Chuyển hóa và đào thải: Metformin được đào thải gần như nguyên vẹn qua nước tiểu mà không bị chuyển hóa qua gan hay bài tiết qua mật. Độ thanh thải thận cao hơn gần 3,5 lần so với độ thanh thải creatinin, điều này cho thấy bai tiết qua ống là đường đào thải chính của Metformin.Sau khi dùng liều uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thu được đào thải qua thận trong vòng 24h đầu tiên, với thời gian bán thải huyết tương khoảng 17,6 giờ.
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT:
Bệnh nhân tiểu đường loại 2 và giới tính: Không có báo các nào về sự khác biệt dược động học giữa bệnh nhân tiểu đường loại 2 so với người bình thường cũng như về mặt giới tính.
Bệnh nhân suy thận: Ở bệnh nhân giảm chức năng thận( dựa trên độ thanh thải creatinin) thời gian bán thải huyết tương và máu kéo dài hơn, độ thanh thải thận giảm tỷ lệ vơi mức giảm độ thanh thải creatinin. Mức độ kéo dài này có thể dẫn đến tình trạng nhiễm acid lactic.
Bệnh nhân suy gan: không có nghiên cứu nào về dược động học của Metformin trên đối tượng này.
Người già: Bao cáo về những nghiên cứu trên bệnh nhân lớn tuổi khỏe mạnh cho thấy độ thanh thải huyết tương tổng cộng giảm, thời gian bán thải kéo dài và C max tăng so với người trẻ. Các số liệu trên cho thấy thay đổi về dược đọng học của Metformin hydrochlorid ở người lớn tuổi chủ yếu là do thay đổi chức năng thận.
Trẻ em: Không có nghiên cứu nào về dược động học của Metformin trên đối tượng này.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Hypromellose (K 100M), carboxymethyylcenllulose sodium(KDA 8 M 30), methacrylic acid copolymer dispersion Drug L 30 D, macrogol( PEG 6000), povidone K 90, magnesium stearate.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM