Loratadine – Redtadin

Thuốc Redtadin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Redtadin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Loratadine

Phân loại: Thuốc kháng histamin, đối kháng thụ thể H1. Thuốc điều trị dị ứng

Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R06AX13.

Biệt dược gốc: Clarityne

Biệt dược: Redtadin

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Sirô: 5 mg/5 ml.

Thuốc tham khảo:

REDTADIN
Mỗi ml siro có chứa:
Loratadine …………………………. 1 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị viêm mũi dị ứng với các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi.

Viêm kết mạc dị ứng với các triệu chứng như ngứa và chảy nước mắt.

Ngứa và mày đay liên quan đến histamin.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng theo đường uống.

Liều dùng:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi lần 10 ml, ngày 1 lần.

Trẻ em từ 2-12 tuổi:

Trọng lượng cơ thể > 30kg: Uống mỗi lần 10 ml, ngày 1 lần.

Trọng lượng cơ thể < 30kg: Uống mỗi lần 5 ml, ngày 1 lần

Trẻ dưới 2 tuổi: An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ dưới 2 tuổi chưa được xác định.

Suy gan nặng:

Người lớn và trẻ em có trọng lượng cơ thể > 30kg: Liều khởi đầu là 10 ml, 2 ngày một lần.

Suy thận nhẹ và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Suy thận nặng (Clcr< 30ml/phút):

Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Uống mỗi lần 10 ml, 2 ngày một lần.

Trẻ em 2-5 tuổi: Uống mỗi lần 5 ml, 2 ngày một lần.

4.3. Chống chỉ định:

Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

4.4 Thận trọng:

Sản phẩm này chứa 6 gam sucrose mỗi 10 ml, 3 gam sucrose mỗi 5 ml, nên thận trọng với bệnh nhân tiểu đường. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, giảm hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrose-isomaltase cũng không nên dùng thuốc này.

Trong thành phần thuốc có các paraben có thể gây dị ứng.

Suy gan.

Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt là ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Phải ngưng dùng loratadin ít nhất 48 giờ trước các thử nghiệm trên da vì thuốc kháng histamine có thể cản trở hoặc làm giảm các phản ứng dương tính với chỉ số hoạt độ da.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Ở liều thông thường, hiếm gặp tình trạng ngủ gà hay thiếu tỉnh táo, song có thể xuất hiện ở một số bệnh nhân. Do đó, cần thận trọng với những người lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, dùng liều thấp và trong thời gian ngắn

Thời kỳ cho con bú:

Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng loratadin khi cần thiết, dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh: Đau đầu.

Tiêu hóa: Khô miệng.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Thần kinh: Chóng mặt.

Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.

Khác: Viêm kết mạc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Thần kinh: Trầm cảm.

Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.

Tiêu hóa: Buồn nôn..

Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.

Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Loratadin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 và CYP2D6, vì vậy sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hoặc bị chuyển hóa bằng những enzym này có thể tạo ra thay đổi về nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể có tác dụng không mong muốn. Các thuốc đã biết có ức chế enzym trên bao gồm: Cimetidin, erythromycin, ketokonazol, quinidin, fluconazol và fluoxetin.

Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.

Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng. Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của desloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.

Chống chỉ định dùng dạng kết hợp loratadin và pseudoephedrin khi đang và đã dùng các thuốc ức chế MAO trong vòng 10 ngày, vì các thuốc này có ảnh hưởng đến tác dụng trên huyết áp của pseudoephedrin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng:

Khi uống quá liều Loratadin, xuất hiện các triệu chứng như:

Ở người lớn: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu.

Ở trẻ em: có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực.

Xử trí quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Có thể dùng than hoạt (dạng hỗn dịch). Rửa dạ dày cũng có thể xem xét. Loratadin không bị loại trừ bằng thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu. Người bệnh cần được nghỉ ngơi và theo dõi y tế chặt chẽ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý: Thuốc kháng histamin

Mã ATC: R06AX13

Loratadin là dẫn chất piperidin liên quan đến azatadin, là thuốc kháng histamin tác dụng kéo dài.

Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể Hngoại vi thuộc thế hệ thứ hai, không an thần, không có hoạt tính muscarinic đáng kể.

Loratadin có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.

Tác dụng kéo dài của loratadin là do thuốc phân ly chậm sau khi gắn với thụ thể H, hoặc do tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là desloratadin (descarboethoxyloratadin)

Cơ chế tác dụng:

Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H1 thế hệ thứ hai (không an thần). Loratadine là một thuốc kháng histamine 3 vòng, hiệu quả tác dụng kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên. Loratadin không có tác dụng trên thụ thể H2.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống, tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1-4 giờ, đạt tối đa sau 8-12 giờ và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ của Loratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin là 1,5 giờ. Sinh khả dụng của thuốc tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh bị kéo dài bởi thức ăn.

98% loratadin liên kết với protein huyết tương. Nửa đời thải trừ của loratadin là 8,4 giờ. Nửa đời của thuốc biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.

Độ thanh thải của thuốc là 57-142 mg/phút/kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120 lít/kg.

Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytocrom P450 chủ yếu thành desloratadin, là chất chuyển hóa có tác dụng dược lý.

Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ngang nhau và ra nước tiểu và phân dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày.

Loratadin vào sữa mẹ và đạt nồng độ đỉnh tương đương với nồng độ thuốc trong huyết tương. Không qua hàng rào máu – não ở liều thông thường.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản loratadin ở nhiệt độ từ 2 – 25 oC, ở nơi khô, tránh ánh sáng mạnh.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Redtadin do Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương sản xuất (2018).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM