Tricomvudin (Lamivudine + Nevirapine + Stavudine)

Lamivudine + Nevirapine + Stavudine – Tricomvudin

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Tricomvudin

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Tricomvudin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Lamivudine + Nevirapine + Stavudine

Phân loại: Thuốc kháng virus. Dạng kết hợp.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AR07.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Tricomvudin

Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần BV Pharma.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén, mỗi viên chứa: Stavudin 30 mg, Lamivudin 150 mg, Nevirapin 200 mg.

Thuốc tham khảo:

TRICOMVUDIN
Mỗi viên nén có chứa:
Nevirapine …………………………. 200 mg
Lamivudine …………………………. 150 mg
Stavudine …………………………. 30 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Tricomvudin (Lamivudine + Nevirapine + Stavudine)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

TRICOMVUDIN là thuốc kháng virus kết hợp dùng để điều trị và dự phòng nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người lớn (HIV).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Tricomvudin được sử dụng đường uống. Có thể uống thuốc cùng bữa ăn hoặc không cùng bữa ăn.

Liều dùng:

Bệnh nhân có thể trọng dưới 60 kg: Mỗi lần 1 viên, 2 lần mỗi ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân dễ kháng thuốc, bị béo phì, bệnh nhân cấy ghép phủ tạng, bệnh viêm tụy, bệnh thân kinh ngoại biên, bệnh gan, thận hư, nhiễm acid lactic, suy thận.

Trẻ em, người lớn tuổi, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Có thể xảy ra viêm tụy hoặc viêm tụy tối cấp ở bệnh nhân được chỉ định Stavudin kết hợp với Didanosin, có hoặc không kèm theo Hydroxyurea. Nếu bệnh nhân bị nghi ngờ viêm tụy, cân ngưng chỉ định Stavudin kết hợp với Didanosin (có hoặc không kèm theo hydroxyurea) hay bất cứ tác nhân nào gây độc tụy tạng.

Thận trọng khi chỉ định thuốc cho bệnh nhân bị bệnh gan hay bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bị bệnh gan, bệnh nhân phát ban nặng hay phát ban kèm theo các triệu chứng toàn thân hay có các phản ứng quá mẫn.

Cần phải giảm liều của cả Stavudin và Lamivudin ở bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin < 50 ml/phút. Vì thế, thuốc không được dùng cho bệnh nhân suy thận. Không có dữ liệu nghiên cứu cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang bị thẩm tách.

Thuốc chỉ có tác dụng ngăn sự phát triển của virus chứ không có tác dụng ngăn sự lây lan của virus; bởi vậy người bệnh cần phải dùng bao cao su hoặc các dụngcụthích hợp đề tránh lây nhiễm qua đường tình dục.

Thận trọng theo dõi sát khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên. Nếu có dấu hiệu của bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên thì phải ngừng thuốc. Nếu hết triệu chứng khi ngừng thuốc có thể cho dùng thuốc lại với liều bằng một nửa liều trước đã dùng.

Người bệnh mắc bệnh gan, nhất là viêm gan C được điều trị bằng Interferon alpha và Ribavirin có nguy cơ cao bị tăng acid lactic máu khi điêu trị với Stavudin.

Phải thận trọng khi dùng Stavudin cho những người có men gan cao hoặc có nguy cơ bị mắc bệnh gan, nhất là phụ nữ béo phì nghiện rượu hoặc có tiền sử nghiện rượu, Vì có nguy cơ cao nhiễm acid lactic.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ít nhiều choáng váng.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu tác dụng của thuốc trên phụ nữ có thai. Chỉ nên chỉ định thuốc cho phụ nữ có thai nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ khi sử dụng thuốc.

Thời kỳ cho con bú:

Khuyến cáo phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh nguy cơ lây nhiễm HIV cho trẻ sơ sinh. Chưa có tài liệu cho biết Stavudin và Lamivudin được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng Nevirapin được tìm thấy trong sữa mẹ. Nếu chỉ định phối hợp thì người mẹ nên ngưng cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

Nhức đầu, khó chịu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, biếng ăn, đau bụng, bị chuột rút và khó tiêu.

Nhiễm acid lactic, chứng gan to và gan nhiễm mỡ, viêm gan tái phát khi ngưng trị liệu.

Trên đường hô hấp: ho, chảy nước mũi và sung huyết mũi.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên như chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.

Đau khớp, đau cơ, đau nhức cơ xương và bị rụng tóc.

Huyết học, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu.

Cảm lạnh hay sốt.

Viêm tụy ở trẻ em bị nhiễm HIV, tăng men gan, phát ban da, hội chứng loạn dưõng lipid, chứng vú to ở phái nam và biểu hiện như bệnh phát phì.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Liên quan với Stavudin:

Zidovudin, Doxorubicin, Ribavirin ức chế sự photphoryl hóa Stavudin trong tế bào nên làm giảm tác dụng kháng virus của Stavudin. Không dùng phối hợp Stavudin và Zidovudin.

Didanosin, Zalcitabin, Ganciclovir, Foscarnet không ức chế sự hoạt hóa Stavudin.

Cloramphenicol, Cisplatin, Dapson, Didanosin, Ethambutol, Ethionamid, Hydralazin, Lithium, Metronidazol, Phenytoin, Nitrofurantoin, Vincristin, Zalcitabin, Zidovudin dùng đồng thời với Stavudin làm viêm dây thần kinh ngoại biên nặng thêm.

Liên quan với Lamivudin:

Dùng chung với Trimethroprim/Sulphamethoxazol làm tăng mức độ sinh khả dụng của Lamivudin (tăng diện tích dưới đường cong).

Liên quan với Nevirapin:

Nevirapin là một chất gây cảm ứng các men chuyển hóa Cytochrom P450 ở gan và có thể dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương của những thuốc bị chuyển hóa ở gan bởi CYP3A. Như vậy, nếu bệnh nhân đã ổn định về liều lượng đối với thuốc bị chuyển hóa bởi CYP3A thì khi bắt đầu điều trị với Nevirapin phải điều chỉnh liều.

Nồng độ Ketoconazol trong huyết tương sẽ giảm nếu dùng chung Ketoconazol và Nevirapin.

Nevirapin có thể làm giảm nồng độ huyết tương của các thuốc ngừa thai dùng đường uống.

Nevirapin có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của Methadon bởi sự gia tăng biến dưỡng của nó qua gan. Cần phải chỉnh liều Methadon khi dùng cùng lúc.

Rifabutin làm tăng chuyển hóa nên làm giảm nồng độ Nevirapin xuống 16%, ngược lại Nevirapin làm chậm chuyển hóa của Rifabutin và làm tăng nồng độ Rifabutin. Cần phải chỉnh liều khi kết hợp 2 thuốc này.

Rifampicin làm giảm nồng độ của Nevirapin trong huyết tương xuống 37% dưới mức có tác dụng, ngược lại Nevirapin làm chậm chuyển hóa của Rifampicin, làm tăng nồng độ Rifampicin và làm tăng độc tính. Chỉ kết hợp 2 thuốc này khi thật sự cần thiết và phải theo dõi chặt chẽ.

4.9 Quá liều và xử trí:

Stavudin: Chưa thấy có độc tính cấp ở một vài người dùng liêu gâp từ 12 đến 24 lần liều khuyến cáo. Xử trí: Nêu xảy ra quá liều cần gây nôn ngay. Có thể thanh lọc Stavudin qua thẩm phân máu.

Lamivudin: Có rất ít thông tin về quá liều Lamivudin, mặc dù khi quá liều, không thấy có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng, mặt khác xét nghiệm máu vẫn bình thường. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Không biết rõ Lamivudin có bị loại trừ bằng thẩm tách màng bụng hoặc thâm tách máu hay không.

Nevirapin: Trong một số trường hợp quá liều dùng từ 800 mg – 1800 mg/ngày trong vòng 15 ngày đã có những biểu hiện: Phù, hồng ban nút, suy nhược, sốt, nhức đầu, mất ngủ, buồn nôn, nổi ban da, chóng mặt, nôn, sút cân, thâm nhiễm phổi. Các triệu chứng trên giảm dần rồi mất khi ngừng thuốc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Nevirapin, điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

TRICOMVUDIN là một thuốc kết hợp 3 chất Stavudin, Lamivudin va Nevirapin dùng trong điều trị nhiễm HIV. Cả 2 chất Lamivudin và Stavudin là thuốc kháng Retrovirus, thuộc nhóm tương tự nucleosid, có tác dụng qua kết thúc chuỗi tổng hợp DNA và ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Nevirapin là một chất ức chế enzym phiên mã ngược không nucleosid, tác dụng qua gắn kết trực tiếp vào enzym phiên mã ngược và làm giảm sự phát triển của virus. Các nghiên cứu đã chứng minh sự kết hợp của 3 chất trên đã có hiệu quả cao trong điều trị HIV và giúp cho bệnh nhân dễ tuân thủ khi cần dùng chế độ điều trị kết hợp hơn là dùng thuốc riêng lẻ.

Cơ chế tác dụng:

Stavudine : Sau khi thấm vào tế bào, stavudin được phosphoryl hóa nhờ có enzym thymidin kinase của tế bào, qua nhiều bước thành chất chuyển hóa 5’-triphosphat có hoạt tính. Stavudin 5’- triphosphat ức chế cạnh tranh sự sử dụng adenosin triphosphat (ATP) bởi enzym sao chép ngược của HIV, ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus (provirus). Sự phosphoryl hóa của stavudin phụ thuộc vào tế bào hơn là phụ thuộc vào enzym của virus, do vậy quá trình chuyển đổi thuốc thành chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính xảy ra ở cả trong tế bào nhiễm virus và tế bào không nhiễm virus.

Nevirapin : Cơ chế tác dụng của thuốc khác với các chất ức chế nucleosid là phải chuyển hóa trong tế bào thành các triphosphat có tác dụng cạnh tranh sự tổng hợp của virus. Nevirapin gắn trực tiếp vào enzym polymerase phiên mã ngược của HIV-1, ức chế tác dụng của DNA polymerase phụ thuộc RNA bằng cách làm rối loạn vị trí xúc tác của enzym này, do đó cản trở sự nhân lên của virus.

Bình thường, liên kết deoxynucleosid triphosphat với phức hợp mẫu – enzym phiên mã ngược gây thay đổi quá trình tạo thành enzym phiên mã ngược, sự thay đổi này theo phản ứng hóa học phụ thuộc vào ion magnesi. Khi nevirapin liên kết với phức hợp mẫu enzym phiên mã ngược, sự thay đổi xảy ra ở vị trí các nhóm carboxyl của acid aspartic trong enzym phiên mã ngược làm cho ion magnesi không tham gia theo đúng trình tự để phản ứng hóa học xảy ra đầy đủ và bị chậm lại, do vậy làm chậm quá trình xúc tác. Nevirapin có tác dụng hiệp đồng với các nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, zidovudin) hoặc với các thuốc ức chế protease (indinavir, saquinavir). Do vậy có thể kết hợp nevirapin với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị, tuy nhiên cần cân nhắc trong một số trường hợp có thể xảy ra tương tác dược động học.

Lamivudin được chuyển hóa nội bào tạo thành dạng triphosphat. Triphosphat này ức chế sự tổng hợp DNA của retrovirus, bao gồm virus HIV, thông qua sự ức chế cạnh tranh với enzym sao chép ngược và sự gắn kết vào DNA của virus. Lamivudin cũng có hoạt tính kháng virus gây viêm gan B.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Stavudin được hấp thu nhanh sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ và sinh khả dụng khoảng 86%. Một giờ sau khi uống một liều duy nhất 0,67 mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 1,2 mg/lít. Uống lúc no làm hấp thu thuốc bị chậm nhưng không bị giảm. Tỷ lệ thuốc gắn vàoprotein huyết tương không đáng kể. Stavudin qua hàng rào máu – não, sau 4 giờ tỷ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tủy so với huyết tương là 0,4. Nửa đời thải trừ sau khi uống liều một lần hoặc uống nhiều liều là khoảng 1 – 1,5 giờ. In vitro, nửa đời thải trừ của Stavudin triphosphat trong tế bào khoảng 3,5 giờ. Có chừng 40% liều thuốc được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết bởi ống thận trong 6 – 24 giờ. Phần còn lại của thuốc (khoảng 50%) đào thải không qua thận và có thể được chuyển hoá thành thymin và cuối cùng thành acid beta aminoisobutyric. Có thể thanh lọc Stavudin qua thẩm phân máu; nhưng chưa rõ thẩm phân màng bụng có làm đào thải Stavudin không. Hệ số thanh thải Stavudin tương quan với hệ số thanh thải creatinin; bởi vậy cần điều chỉnh liều stavudin Ở bệnh nhân bị suy thận. Dược động học giống nhau ở người có hoặc không có suy gan.

Lamivudin được hấp thu nhanh sau khi uống với sinh khả dụng khoảng 80%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ. Dùng cùng thức ăn có thể làm chậm nhưng không làm giảm sự hấp thu thuốc. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương thấp (< 36%), 5 – 6% thuốc được chuyển hóa thành chất trans – sulfoxyd. Nửa đời thải trừ trong huyết tương trung bình là 2,5 giờ và khoảng 70% của liều được thải trừ không thay đổi trong nước tiểu. Nửa đời của Lamivudin triphosphat trong tế bào kéo dài, trung bình trên 10 giờ trong tế bào lympho ở máu ngoại biên. Độ thanh thải toàn bộ là 0,37 ± 0,05lit/giờ/kg.

Nevirapin được hấp thu nhanh theo đường uống và không ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng trên 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 4 giờ. Tỷ lệ gắn kết protein khoảng 60%. Nevirapin ưa mỡ, không bị ion hóa ở pH sinh lý và được phân bố rộng khắp. Thể tích phân bố là 1,21 lít/ kg. Nồng độ trong dịch não tủy vào khoảng 45% nồng độ trong huyết tương. Thuốc qua được nhau thai và đi vào sữa mẹ. Nevirapin được chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu bởi các isoenzym thuộc họ CYP3A của Cytochrom P450. Sự kích hoạt các enzym làm tăng độ thanh thải lên 1,5 – 2 lần sau 2 – 4 tuần dùng thuốc liều bình thường và giảm nửa đời cuối cùng của thuốc từ 45 giờ xuống còn 25 – 30 giờ trong cùng thời kỳ. Ở trẻ em, nửa đời trong giai đoạn ổn định thay đổi tùy tuổi, là 32 giờ ở trẻ em dưới 1 tuổi, 21 giờ ở trẻ em từ 1- 4 tuổi, 18 giờ ở trẻ em từ 4 -8 tuổi và 28 giờ ở trẻ em trên 8 tuổi. Nếu điều chỉnh theo thể trọng độ thanh thải cũng thay đổi theo tuổi và ở trẻ em dưới 8 tuổi là gấp đôi người lớn. Nevirapin được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (91%) ở dạng các chất chuyển hóa hydroxyl của thuốc được liên hợp với acid glucuronic thành glucuronid, khoảng 10% được đào thải qua phân.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Cellulose vi tinh thể, Povidon, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Nước tinh khiết vừa đủ 1 viên nén.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Tricomvudin do Công ty Cổ phần BV Pharma sản xuất (2014).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM