1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Glimepiride
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BB12.
Biệt dược gốc : Amaryl
Biệt dược: Metrix
Hãng sản xuất : PT Kalbe Farma Tbk
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 2 mg.
Thuốc tham khảo:
METRIX | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Glimepiride | …………………………. | 2 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Metrix được dùng để điều trị Bệnh đái tháo đường không phụ thuốc insulin (typ II) khi không thể kiếm soát được nồng độ đường huyết chỉ bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống nguyên viên, không nhai, dùng chung với khoảng nửa cốc nước.
Thời gian và cách phân liều phải do bác sỹ quyết định căn cứ trên sinh hoạt của bệnh nhân. Thông thường 1 lần trong ngày là đủ. Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.
Liều dùng:
Về nguyên tắc, liều dùng METRIX được xác định dựa trên nồng độ đườnghuyết. Cần phải dùng glimepirid voi liều lượng thấp nhất ma vẫn đạt được tác dụng không mong muôn. Điều trị bằng METRIX cần phải được chỉ định và theo dõi bởi bác sỹ. Bệnh nhân cần phải dùng METRIX theo đúng liều và thời gian bác sỹ chỉ định. Khi xảy ra sai sót, ví dụ quên không uống thuốc một lần, không được uống bù liều cao hơn ở lần tiếp theo hoặc trong những trường hợp không thể uống thuốc vào thời gian bác sỹ chỉ định, bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sỹ. Cần phải thông báo ngay cho bác sỹ nếu bệnh nhân vừa dùng liều quá cao hoặc uống dư một liều METRIX.
Liều khởi đầu và liều duy nhất được xác định dựa theo kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu định kỳ:
Liều khởi đầu và cách định liều: Liều khởi đầu thông thường của thuốc là 1mg, mỗi ngày 1 lần. Nếu cần, có thể tăng liều dùng. Bất kỳ sự tăng liều nào cũng phải được xác định dựa trên kết quả kiểm tra nồng độ đường huyết định kỳ, và nên tăng liều từ 3mg, 4mg, 6mg và ngoại lệ 8mg.
Liều dùng cho những bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát tốt đường huyết: Liều thường dùng là 1-4 mg mỗi ngày. Các liều hàng ngày trên 6mg chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân.
Điều chỉnh liều: Do độ nhay voi insulin cải thiện khi bệnh được kiểm soát, nhu cầu glimeprrid có thể giảm khi điều trị được một thời gian. Để tránh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm liều hoặc ngưng dùng METRIX đúng lúc.
Cũng cần phải cân nhắc điều chỉnh liều khi cân nặng hoặc sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi, hoặc có các yếu tô có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tăng đường huyết.
Thời gian điều trị: điều trị băng METRIX thường dài hạn.
Đồi từ các thuốc điều trị đái tháo đường khác sang ølimepirid: không có liên hệ chính xác về liều lượng giữa glimepirid và các thuốc đái tháo đường dạng uống khác. Khi đổi từ một thuốc đái tháo đường dạng uống khác sang glimepirid cũng phải khởi đầu bằng liều 1mg rồi tăng dần như trên, cho dù bệnh nhân đã dùng đến liều tôi đa của thuốc đái tháo đường khác. Bất kỳ sự điều chỉnh liều glimepirid đều phải tuân theo hướng dẫn trong phần “Liều khởi đầu và cách định liều” trên. Phải chú ý đến hiệu lực và thời gian tác dụng của thuốc đái tháo đường trước đó. Có thể phải cho bệnh nhân ngừng thuốc trong một thời gian để tránh tác dụng hiệp đồng của hai thuốc dẫn đến hạ đường huyết.
Cần theo dõi hiệu quả của điều trị dài hạn bằng cách đo nồng độ Hb-Alc, ví dụ sau 3-6 tháng. Điều trị ngắn hạn bằng glimepirid có thể đủ hiệu quả cho bệnh nhân bị mắt kiểm soát đường huyết tạm thời ở những bệnh nhân thường được kiểm soát tốt chế độ ăn uống vả tập luyện
4.3. Chống chỉ định:
Không dùng Metrix cho những bệnh nhân sau:
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc với các sulfonamid khác hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân nhiễm keto-acid do đái tháo đường, kèm theo hoặc không kèm theo hôn mê. Nhưng trường hợp này nên chuyển sang dùng insulin
Người bị suy thân, suy gan nặng, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, glimepirid có thể gây hại cho thai nhi.
4.4 Thận trọng:
Những tuần đầu khi mới bắt đầu điều trị có thể xảy ra hiện tượng hạ đường huyết, cần theo dõi chặt chẽ. Các yếu tố dẫn đến nguy cơ hạ đường huyết bao gồm:
Bệnh nhân không hợp tác tốt (thường xảy ra ở người già).
Thiếu dinh dưỡng, ăn uống thất thường hoặc bỏ bữa ăn.
Mất cân bằng giữa hoạt động thể lực và lượng carbon hydrat ăn vào.
Thay đổi chế độ ăn.
Uống rượu nhất là khi đi kèm với việc bỏ các bữa ăn.
Suy chức năng thận.
Dùng qua liều glimepirid.
Rối loạn mất bù của hệ nội tiết ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hoặc phản ứng điều chỉnh ngược của hạ đường huyết (ví dụ trong một số rối loạn chức năng tuyến giáp và trong suy tuyến yên trước hay vỏ thượng thận).
Sử dụng đồng thời với một số thuốc khác.
Bác sỹ cần phải được thông báo về các yếu tố trên và những tình tiết của hạ đường huyết vì cần phải được theo dõi chặt chẽ.
Nếu có các yếu tố dẫn đến nguy cơ hạ đường huyết, có thể cần thiết phải điều chỉnh liều glimepirid hoặc ngừng điều trị. Điều này cũng cần thiết khi bệnh nhân bị ốm trong quá trình điều trị hoặc thay đổi nếp sinh hoạt hàng ngày. Các triệu chứng của hạ đường huyết biểu hiện bằng các phản ứng điều hòa đối giao cảm (xem phần “Tác dụng không mong muốn của thuốc”) có thể nhẹ hơn hoặc không xuất hiện ở những bệnh nhân bị hạ đường huyết từ từ, người già và ở những bệnh nhân bị bệnh thần kinh hoặc bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các thuốc chẹn beta, clonidin, reserpin, guanethidin hoặc các thuốc chẹn thần kinh giao cảm khác.
Hạ đường huyết gần như luôn luôn kiểm soát được băng cách ăn ngay carbohydrat (glucose hoặc đường, hoặc đường miếng, nước hoa quả có đường hoặc nước trà đường). Bệnh nhân cần phải luôn luôn mang theo trong người ít nhất 20g đường. Họ có thể cần phải có người khác trợ giúp để tránh biến chứng. Đường nhân tạo không có tác dụng điều trị hạ đường huyết.
Kinh nghiệm từ các sulfoylurea khác cho thấy mặc dù có hiệu quả ban đầu trong việc đối phó nhưng hạ đường huyết vẫn có thé tái phát. Do đó cần phải tiếp tục theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân bị hạ đường huyết trầm trọng cần phải được theo dõi bởi bác sỹ và trong một số trường hợp phải đưa đến bệnh viện.
Nếu bệnh nhân được điều trị bởi nhiều bác sỹ khác nhau (ví dụ nội trú trong bệnh viện, sau tại nạn, ốm trong khi di nghỉ), bệnh nhân cần phải báo cho các bác sỹ biết tình trạng bệnh của họ và trị liệu trước đó.
Trong các trường hợp ngoại lệ (ví dụ chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng kèm theo sốt), sự kiểm soát đường huyết có thể không hiệu quả, cần thiết phải chuyển sang điều trị tạm thời bằng insulin.
Trong quá trình điều trị bằng glimepirid, cần phải định kỳ kiểm tra nồng độ đường trong máu và nước tiểu.
Sử dụng thuốc cho trẻ em: độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuộc cho trẻ em chưa được xác định.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy: Khi dùng glimepirid, glucose huyết có thể không ổn định nhất là khi bắt đầu dùng, hoặc khi thay đổi trị liệu, hoặc khi dùng không đều đặn, làm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng của người bệnh có thể giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Không dùng METRIX cho phụ nữ có thai và đang cho con bú vì thuốc gây độc cho bao thai và trẻ bú mẹ. Cần chuyển sang điều trị bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú:
Không dùng METRIX cho phụ nữ có thai và đang cho con bú vì thuốc gây độc cho bao thai và trẻ bú mẹ. Cần chuyển sang điều trị bằng insulin.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy đã được báo cáo. Trong một vài trường hợp có thẻ làm tăng men gan, suy giảm chức năng gan (ví dụ kèm theo vàng da tắc mật), viêm gan, có thể dẫn đến suy gan như đã được báo cáo xảy ra với các sulfonylurea.
Các phản ứng dị ứng da ví dụ ngứa, ban đỏ, mày day, ban da dạng sởi, dát sần xảy ra ở ít hơn 1% bệnh nhân điều trị. Nhạy cảm với ánh sáng và viêm mạch dị ứng đã được báo cáo xảy ra khi dùng các sulfonylurea.
Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu đã được báo cáo khi sử dụng sulfonylurea.
Đã có hiện tượng hạ natri máu được báo cáo khi sử dụng glimepirid va tất cả các sulfonylurea khác, thường hay xảy ra đối với những bệnh nhân đang dừng các thuốc khác hoặc trong tình trạng dễ dẫn đến hạ natri máu hoặc tăng giải phóng hormon chống lợi tiểu.
Khó chịu hoặc mắt mờ có thé xảy ra khi sử dụng glimepirid. Điều này có thể là do thay đổi nồng độ đường huyết và thường xảy ra khi bắt đầu quá trình điều trị.
Dựa trên kinh nghiệm sử dụng glimepirid và các sulfonylurea khác, các tác dụng ngoại ý sau có thể xảy ra:
Hạ đường huyết: là kết quả của tác dụng giảm đường huyết của glimepirid, hạ đường huyết có thể xảy ra. Các triệu chứng của hạ đường huyết bao gồm: đau đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ và rồi loạn giấc ngủ, bức rứt, gây gổ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, trầm cảm, lẫn lộn, rối loạn lời nói, mất ngôn ngữ, rồi loạn thị giác, run, liệt nhẹ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, hết hơi sức, mất tự chủ, mê sảng, co giật, ngủ, gà, mất tri giác đi đến hôn mê, thở cạn và nhịp tìm chậm. Ngoài ra có thể có các triệu chứng điều hòa đối giao cảm như toát mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, đau thắt ngực và loạn nhịp tim. Bệnh nhân lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quy. Ngay sau khi điều trị được cơn hạ huyết áp, tất cả các triệu chứng trên sẽ biến mất.
Đường tiêu hóa: đôi khi có thê xảy ra các tác dụng sau trên đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, cảm giác tức hay đầy vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy. Trong một vài trường hợp có thể làm tăng men gan, suy giảm chức năng gan (ví dụ kèm theo vàng da ứ mật), viêm gan, có thê dẫn đến suy gan. Do có một số tác dụng không mong muốn của thuốc như cơn hạ huyết áp nặng, thay đổi thành phần của máu, các phản ứng dị ứng và giả dị ứng nặng hoặc suy gan có thể nguy hiểm đến tính mạng. Nếu Xảy ra bất kỳ tác dụng ngoại ý nghiệm trọng nào phải ngay lập tức thông báo bác sỹ và ngừng dùng thuốc đến khi có hướng dẫn của bác sỹ.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các thuốc sau đây làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepirid, do đó có thể gây hạ đường huyết: insulin, các thuốc tiểu đường dạng uống, ức chế men chuyến, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, fenfluramin, fenyramidol, fibrat, fluoxetin, ức chế MAO, phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon, probenecid, các thuốc thuộc nhóm quinolon, salicylat, sulfonamid, các thuốc ức chế giao cảm như ức chế bêta và guanethidin, tetracyclin, tritoqualin, trofosfamid.
Các thuốc sau đây làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid, do đó có thể gây tăng đường huyết: acetazolamid, các thuốc nhóm barbiturat, corlicosteroid, diazoxid, lợi tiểu, epinephrin (adrenalin) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, nhuận tràng (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic liều cao, estrogen va progesteron, phenothiazin, phenytoin, rifampicin, nội tiết tố tuyến giáp,.
Thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidin, và reserpin có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid.
Các thuốc chẹn beta làm giảm dung nạp glucose. ở những bệnh nhân đái tháo đường, điều này có thể ảnh hưởng đến kiểm soát quá trình chuyền hóa. Hơn nữa, các thuốc chen beta có thể làm tăng khả năng hạ đường huyết (do suy giảm điều chỉnh ngược).
Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế thần kinh giao cảm như các thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidin và reserpin, các dấu hiệu điều chỉnh ngược của hệ giao cảm đối với hạn đường huyết có thể giảm hoặc biến mất.
Uống một lúc nhiều rượu hoặc uống rượu lâu ngày có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid.
Glimepirid có thể làm tăng hay giảm tác dụng của các dẫn xuất của coumarin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng:
Sử dụng quá liều các sulfonylurea bao gồm cả glimepirid có thẻ dẫn đến hạ đường huyết. Các triệu chứng của hạ đường huyết nhẹ không kèm theo hôn mê có thể được điều trị tích cực bằng uống glucose và điều chỉnh liều thuốc uống hoặc điều chỉnh khẩu phần ăn. Cần phải tiếp tục theo dõi sát bệnh nhân đến khi bác sỹ chắc chắn rằng bệnh nhân, không còn trong tình trạng nguy hiểm. Nhức đầu, người mệt lả, run rây, vã mỏ hôi, daẩm lạnh, lo lang, nhịp tim nhanh, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rồi loạn lời nói, rồi loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rồi loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn. mất tri giác, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tìm chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thê giống như một cơn đột quy. Có thể tới 24 giờ sau khi uống, triệu chứng mới xuất hiện. .Cơn hạ huyết áp nặng dẫn đến hôn mê, co giật hoặc các phản ứng thần kinh khác cần phải đưa ngay đến bệnh viện
Xử trí:
Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường 20 – 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau 15 phút lại cho uống một lần cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm tĩnh mạch ngay 50 ml dung dịch glucose 50%. Sau đó phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 – 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 – 48 giờ vì rất dễ xuất hiện hạ glucose huyết tái phát. Nếu quá nặng, có thể tiêm dưới da hoặc bắp thịt 1 mg glucagon. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Glimepirid là thuốc hạ đường huyết dạng uống thuộc nhóm sulfonylurea. Công thức hóa học của glimepirid là 1 – [[p- [2 – (3 – ethyl-4 – methyl- 2 – oxo – 3 – pyrolin – 1 – carboxamido) ethyl] phenyl] sulfonyl] – 3- (trans – 4 – methylcylohexyl) urea. Cơ chế tác động chủ yếu của glimepirid là kích thích giải phóng insulin bởi các tế bào bêta của tụy. Glimepirid có hiệu quả trong quá trình điều trị ban đầu. Ở những bệnh nhân không kiểm soát được nồng độ đường huyết khi dùng liệu pháp điều trị đơn bằng glimepirid hoặc metformin, sự kết hợp giữa glimepirid và metformin có thể có tác dụng hiệp đồng, do ca 2 chất nay đều làm tăng độ dung nap glucose theo các cơ chế hoạt động khác nhau. Tác dụng hạ đường huyết nhẹ đạt được khi dùng liều đơn 0,5-0,6 mg trên những người tình nguyện khỏe mạnh. Thời gian để đạt được hiệu quả tối đa khoảng 2-3 giờ
Cơ chế tác dụng:
Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Sau khi uống, glimepirid được hấp thu hoàn toàn (100%) từ đường tiêu hóa. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống.
Glimepirid có thẻ tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lít) tương tự như thể tích phân bố của albumin.
Glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải (xấp xỉ 48ml/phút).
Nửa đời trong huyết tương của glimepirid là 5-8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, nửa đời sẽ dài hơn. Các nghiên cứu cho thấy khi dùng liều đơn theo đường uống cho những cá thể bình thường khỏe mạnh và nhiều liều nhắc lại cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin cho thấy một lượng đáng kể glimepirid được hấp thu trong vòng 1 giờ sau khi uỗống và nồng độ đỉnh của thuốc (Cmax) đạt được sau 2 đến 3 giờ. Khi dùng glimepirid trong bữa ăn, thời gian Tmax (thời gian để đạt đến Cmax) trung bình tăng nhẹ (12%) và Cmạx trung bình và AUC (diện tích dưới đường cong) giảm nhẹ (tương ứng là 8% va 9%).
Glimepirid được chuyển hóa hoàn toàn do quá trình oxi hóabiến đổi sinh học sau khi dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Các chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn chất cyclohexyl hydroxy] methyl (M1) và dẫn chất carboxy] (M2). Cytochrome P450 II C9 có liên quan đến quá trình biến đổi sinh học glimepirid thành M1. M1 tiếp tục được chuyển hóa thành M2 bởi một hoặc vài enzyme bào tương. Trong các thí nghiệm trên động vật, M1 có khoảng 1/3 tác dụng dược lý so với chất ban đầu chưa chuyển hóa.
Dùng glimepirid được đánh dau, thay 58% các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không thây glimepirid còn ở dạng chưa chuyển hóa. Glimepirid chủ yếu bị chuyển hóa ở gan. Hai dẫn chất hydroxyl và carboxy của glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu.
Glimepirid bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hàng rào nhau – thai, nhưng qua hàng rào máu – não rất kém.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, dưới 25°C, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam