Glimepiride – Glimegim

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Glimepiride

Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BB12.

Biệt dược gốc : Amaryl

Biệt dược: Glimegim

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 2 mg và 4 mg.

Thuốc tham khảo:

GLIMEGIM 2
Mỗi viên nén có chứa:
Glimepiride …………………………. 2 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

GLIMEGIM 4
Mỗi viên nén có chứa:
Glimepiride …………………………. 4 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Thông tin nhà sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm là công ty dược phẩm của Việt Nam, là tiền thân của xí nghiệp dược phẩm An Giang, công ty chuyên về sản xuất và kinh doanh thuốc hóa dược, dược liệu, mỹ phẩm, sinh phẩm y tế…

Agimexpharm Logo

► Tên công ty: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm (Agimexpharm – Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm – Nhà máy sản xuất dược phẩm Agimexpharm).

► Địa chỉ: 27 Nguyễn Thái Học, Phường Mỹ Bình, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang..

► Website:  https://agimexpharm.com/

► Lịch sử hình thành: từ năm 1981.

► Dây chuyền sản xuất: WHO-GMP (Cục Quản lý Dược Việt Nam cấp chứng nhận); Hiện tại công ty có 02 nhà máy sản xuất thuốc ở phường Mỹ Thới và xã Bình Hòa – tỉnh An Giang với khả năng sản xuất ở các dạng bào chế khác nhau bao gồm viên nén, viên bao, viên nang, cốm, bột , siro….

► Sản phẩm thế mạnh: Thuốc generic đường uống như kháng sinh, kháng nấm, kháng viêm, kháng dị ứng, cơ xương khớp, hô hấp, tim mạch, tiểu đường, mỹ phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe…

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 2) ở người lớn, khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng, luyện tập thể lực và giảm cân.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống viên thuốc với một ít nước, không nhai, ngay trước bữa ăn sáng hoặc bữa ăn trưa.

Nguyên tắc chung: Điều trị khởi đầu và dài hạn cần theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.

Dùng liều thấp nhất đạt được mức đường huyết mong muốn.

Không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.

Liều dùng:

Liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng và dung nạp thuốc của người bệnh.

Sau khi bệnh nhân dùng liều khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày, nếu chưa kiểm soát được glucose huyết thì tăng liều từ từ cách nhau 1 – 2 tuần: 2mg – 4mg – 6mg, dùng 1 lần/ ngày cho đến khi kiểm soát được glucose huyết. Liều tối đa là 6mg/ ngày.

Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều khoảng 1 – 4mg/ ngày. Liều cao trên 4mg/ ngày chỉ có kết quả tốt hơn ở một số trường hợp đặc biệt.

Ở những người bệnh không kiểm soát được glucose huyết với liều metformin tối đa, thì có thể điều trị phối hợp với glimepirid. Vẫn duy trì liều của metformin, glimepirid được bắt đầu với liều thấp, sau đó được điều chỉnh dần cho tới khi đạt yêu cầu về glucose huyết. Việc phối hợp phải có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.

Ở những người bệnh không kiểm soát được glucose huyết với liều glimepirid tối đa, thì có thể xem xét phối hợp với insulin.Trong khi duy trì liều glimepirid, điều trị bằng insulin được bắt đầu ở liều thấp và được điều chỉnh theo mức độ kiểm soát glucose huyết mong muốn. Việc phối hợp với insulin phải có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.

Chuyển từ các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác sang glimepirid.

Có thể thực hiện sự chuyển đổi từ các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác sang glimepirid. Đối với việc chuyển sang dùng glimepirid, cần phải tính đến nồng độ và thời gian bán hủy của thuốc trước. Trong một số trường hợp, đặc biệt là thuốc điều trị đái tháo đường thời gian bán hủy dài (ví dụ clorpropamid), nên cách thời gian vài ngày để giảm thiểu nguy cơ phản ứng hạ đường huyết do tác dụng phụ.

Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 mg glimepirid mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng của người bệnh, liều của glimepirid có thể tăng dần như đã nêu ở trên.

Chuyển từ insulin sang glimepirid.

Trong những trường hợp ngoại lệ, khi bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đã dùng insulin, có thể được chỉ định thay đổi dùng glimepirid. Việc thay đổi phải có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.

Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng viên glimepirid ở những bệnh nhân suy gan hoặc bệnh nhân thẩm tách máu. Những bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan nặng khuyến cáo dùng insulin.

Trẻ em: Không đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em, do đó khuyến cáo không dùng thuốc này cho trẻ em.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với glimepirid hay với bất cứ thành phần nào của thuốc, hoặc với các sulfonylurê khác, hoặc với các dẫn chất sulfamid.

Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 1).

Nhiễm toan ceton.

Hôn mê do đái tháo đường.

Suy thận nặng, suy gan nặng.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Glimepirid phải được uống ngay trước hoặc trong bữa ăn. Người bệnh cần được hướng dẫn đầy đủ về bản chất của bệnh đái tháo đường và cần phải làm gì để phòng tránh và phát hiện biến chứng. Mục tiêu điều trị là kiểm soát đường huyết tốt, nên bệnh nhân phải uống thuốc đều đặn, đồng thời áp dụng chế độ ăn uống, tập thể dục hợp lý, giảm cân nặng nếu cần. Cần theo dõi sát vì trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết.

Khi ăn không đúng giờ hoặc bỏ bữa, việc trị liệu với glimepirid có thể dẫn đến hạ đường huyết. Các triệu chứng dễ nhận biết của hạ đường huyết bao gồm: Nhức đầu, đói, yếu, đổ mồ hôi, run, khó chịu, không tập trung (xem thêm mục Triệu chứng quá liều ở cuối phần Hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế trong cùng toa này).

Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.

Các triệu chứng hầu như có thể được kiểm soát nhanh chóng bởi lượng đường ăn vào ngay lập tức. Chất làm ngọt nhân tạo không có tác dụng. Tuy cách này lúc đầu có thể hiệu quả nhưng hạ đường huyết có thể tái phát.

Hạ đường huyết nặng hoặc hạ đường huyết kéo dài, chỉ được kiểm soát tạm thời bằng cách dùng đường thông thường, cần điều trị y tế ngay và đôi khi phải nằm viện.

Các yếu tố góp phần hạ đường huyết bao gồm:

Không tuân thủ hoặc không hợp tác điều trị (thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi).

Suy dinh dưỡng, ăn không đúng giờ hoặc bỏ bữa ăn hoặc ăn kiêng.

Thay đổi chế độ ăn uống.

Sự mất cân bằng giữa luyện tập thể lực và lượng carbohydrat ăn vào.

Uống rượu, đặc biệt là khi kết hợp bỏ bữa ăn.

Chức năng thận suy giảm.

Rối loạn chức năng gan nặng.

Uống thuốc glimepirid quá liều.

Một số rối loạn của hệ thống nội tiết ảnh hưởng đến sự chuyển hóa carbohydrat hoặc điều hòa đường huyết (như một số rối loạn chức năng tuyến giáp, suy thoái tuyến yên hoặc vỏ tuyến thượng thận).

Uống đồng thời một số loại thuốc khác (xem mục Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác bên dưới).

Trong khi điều trị, phải đo đều đặn đường huyết và đường niệu. Cần theo dõi thường xuyên về gan và huyết học (đặc biệt là bạch cầu và tiểu cầu).

Trong các tình huống bị stress (ví dụ tai nạn, phẫu thuật, nhiễm khuẩn sốt cao…) có thể chỉ định tạm thời chuyển sang insulin.

Không nên dùng glimepirid cho người nhỏ hơn 18 tuổi.

Điều trị bệnh nhân thiếu G6PD với các thuốc sulfonylurê có thể dẫn đến thiếu máu tan máu. Vì glimepirid thuộc nhóm các thuốc sulfonylurê, cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân bị thiếu G6PD và nên xem xét dùng một thuốc không phải sulfonylurê thay thế.

Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng viên glimepirid ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc bệnh thận. Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc gan nặng chỉ định dùng insulin.

Thuốc này có chứa tá dược lactose và phẩm màu tartrazin:

Lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tartrazin (E102): Có thể gây phản ứng dị ứng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng tới người lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng thuốc đối với người lái xe hay vận hành máy vì khả năng tập trung và phản ứng của họ có thể giảm do ảnh hưởng của lượng đường trong máu cao hay thấp và do suy giảm thị lực. Khuyến cáo bệnh nhân thận trọng tránh không để hạ đường huyết trong khi lái xe.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Không có dữ liệu đầy đủ từ việc sử dụng glimepirid ở phụ nữ mang thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người mang thai. Trường hợp đang điều trị bằng glimepirid, nếu bệnh nhân có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết ở mức bình thường.

Thời kỳ cho con bú:

Ở phụ nữ cho con bú chưa rõ thuốc có qua được sữa mẹ hay không. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người cho con bú; phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải ngừng cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

ADR quan trọng nhất là hạ glucose huyết.

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1.000

Rối loạn máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu nhẹ, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.

Những phản ứng hạ đường huyết hầu hết xảy ra ngay lập tức, có thể nghiêm trọng và không phải lúc nào cũng dễ dàng được điều chỉnh. Sự xuất hiện của các phản ứng như thế phụ thuộc vào các điều trị hạ đường huyết khác nhau, với các yếu tố cá nhân như thói quen ăn kiêng và liều lượng.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Viêm mạch bạch huyết, dị ứng nhẹ có thể phát triển thành phản ứng nghiêm trọng với khó thở, giảm huyết áp và đôi khi sốc.

Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.

Rối loạn gan mật: Chức năng gan không bình thường (ví dụ như ứ mật và vàng da), viêm gan và suy gan.

Xét nghiệm: Giảm natri trong máu.

Chưa biết

Rối loạn máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu nặng với số lượng tiểu cầu dưới 10.000 / μl và ban xuất huyết giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Có thể gây dị ứng chéo với sulfonylurê, sulfonamid hoặc các chất có liên quan.

Rối loạn mắt: Khi bắt đầu dùng thuốc thường có rối loạn thị giác tạm thời do thay đổi về mức glucose huyết.

Rối loạn gan mật: Tăng enzym gan.

Rối loạn da và mô dưới da: Phản ứng quá mẫn của da có thể xảy ra như ngứa, phát ban, nổi mày đay và nhạy cảm với ánh sáng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dùng đồng thời glimepirid với các thuốc khác có thể dẫn đến tăng hoặc giảm tác dụng của glimepirid. Vì lý do này, khi dùng thêm một thuốc khác cần có ý kiến của thầy thuốc.

Glimepirid được chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450 (CYP2C9). Chuyển hóa của nó sẽ bị biến đổi trong trường hợp phối hợp với các chất cảm ứng CYP2C9 (ví dụ rifampicin) hoặc với các chất ức chế (thí dụ như fluconazol).

Các tương tác sau đây cần lưu ý:

Tăng tác dụng hạ glucose huyết: Có thế xảy ra tình trạng hạ glucose huyết khi glimepirid được dùng cùng với các thuốc sau: Phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon.

Insulin và các thuốc chống đái tháo đường uống, thí dụ metformin. Các kháng sinh như ciprofloxacin; pefloxacin …

Các salicylat và acid para-aminosalicylic, một số thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Các steroid đồng hóa và hormon sinh dục nam.

Cloramphenicol, một số sulfamid tác dụng dài, các tetracyclin.

Các thuốc chống đông coumarin.

Fenfluramin.

Các fibrat.

Các chất ức chế enzym chuyến.

Fluoxetin, các IMAO.

Alopurinol, probenecid, sulfinpyrazon.

Các chất ức chế thần kinh giao cảm.

Cyclophosphamid, trofosfamid và ifosfamid.

Miconazol, fluconazol.

Pentoxyfylin (ở liều cao bằng đường tiêm).

Tritoqualin.

Giảm tác dụng hạ glucose huyết: Vì vậy có thế xuất hiện tình trạng tăng glucose huyết khi dùng glimepirid cùng các thuốc sau đây: Estrogen và progestatif.

Các thuốc lợi tiếu thải muối và lợi tiếu thiazid.

Các thuốc giống hormon tuyến giáp, glucocorticoid.

Các dẫn chất phenothiazin, clorpromazin.

Adrenalin và các thuốc giống thần kinh giao cảm.

Acid nicotinic (liều cao) và dẫn chất của acid nicotinic.

Các thuốc nhuận tràng (dùng dài hạn).

Phenytoin, diazoxid.

Glucagon, barbituric và rifampicin.

Acetazolamid.

Làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết:

Các thuốc đối kháng thụ thể Histamin H2

Các thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidin, reserpin.

Uống rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid một cách khó đoán trước.

Glimepirid có thể làm tăng hoặc giảm bớt các tác dụng của các thuốc chống đông máu coumarin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều glimepirid có thể gây hạ đường huyết với các biểu hiện: Nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp giảm, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể 24 giờ sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.

Xử trí:

Nếu hạ đường huyết nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng hòa 20-30g/ cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau 15 phút lại cho uống một lần cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.

Nếu hạ đường huyết nặng có kèm hôn mê, co giật hoặc tổn thương thần kinh: Cần đưa ngay đến cơ sở y tế điều trị bằng glucagon hay dung dịch glucose ưu trương.

Nếu uống phải những liều lớn: Cần phải giải độc như rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Glimepirid là một thuốc chống đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) nhóm sulfonylurê. Tác dụng chủ yếu bằng cách kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta của đảo Langerhans ở tuyến tụy, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động (còn khả năng giải phóng insulin).

Cơ chế tác dụng của glimepirid là liên kết với thụ thể ở màng tế bào beta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP. Việc đóng kênh kali sẽ gây khử cực màng, làm mở kênh calci, khiến cho ion calci tăng xâm nhập vào bên trong tế bào. Việc tăng nồng độ ion calci nội bào sẽ kích thích sự giải phóng insulin ra khỏi tế bào.

Giống các sulfonylurê chống đái tháo đường khác, glimepirid làm hạ glucose huyết ở người đái tháo đường và cả ở người khỏe mạnh không đái tháo đường.

Khi dùng dài ngày glimepirid còn có một số tác dụng ngoài tụy, góp phần đáng kể vào tác dụng hạ glucose huyết của thuốc. Trong số này tác dụng chính là tăng cường sự nhạy cảm của các mô ngoại vi với insulin và làm giảm sự sản xuất glucose ở gan.

Glimepirid có tác dụng hiệp đồng với metformin hoặc với insulin.

Cơ chế tác dụng:

Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống.

Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8, 8 lít) tương tự như thể tích phân bố của albumin. Glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (xấp xỉ 48 ml/phút). Nửa đời trong huyết tương của glimepirid là 5 – 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao nửa đời sẽ dài hơn. Sau khi uống glimepirid được đánh dấu, thấy 58% các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu không thấy glimepirid còn ở dạng chưa chuyển hóa. Glimepirid chủ yếu bị chuyển hóa ở gan bởi CYP2C9. Hai dẫn chất hydroxy và carboxy của glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, dưới 25°C, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam