Flunarizine – Sobelin

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Flunarizine

Phân loại: Thuốc kháng histamin H1. Thuốc chẹn kênh calci.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N07CA03.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Sobelin

Hãng sản xuất : T.O. Chemicals (1979) Ltd. – Thailand

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang chứa flunarizin dạng hydroclorid: 5 mg flunarizin tương đương với 5,9 mg flunarizin hydroclorid.

Thuốc tham khảo:

SOBELIN
Mỗi viên nang có chứa:
Flunarizine …………………………. 5 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị rối loạn tuần hoàn não và ngoại biên, như hội chứng hoa mắt chóng mặt, rối loạn thăng bằng, chứng đau nửa đầu, rối loạn hành vi.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống. Uống vào buối tối

Liều dùng:

1 viên hai lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.

4.3. Chống chỉ định:

Trầm cảm.

Người có tiền sử triệu chứng ngoại tháp hay người bệnh Parkinson.

4.4 Thận trọng:

Flunarizine có thể làm tăng triệu chứng trầm cảm và ngoại tháp hay rung kiểu Parkinson, đặc biệt ở người có nguy cơ mắc bệnh này, chẳng hạn người lớn tuổi. Vì vậy, nên dùng thuốc thận trọng ở những người bệnh này.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Sobelin không chống chỉ định với người bệnh dùng thuốc chẹn beta. Khi dùng đồng thời rượu, thuốc ngủ, thuốc an thần với Sobelin sẽ gây tăng tác dụng gây ngủ

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có bằng chứng gây nhiễm độc phôi thai của Flunarizine trên thí nghiệm động vật. Tuy nhiên, việc điều trị cần cân nhắc lợi hại trước khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có bằng chứng gây nhiễm độc phôi thai của Flunarizine trên thí nghiệm động vật. Tuy nhiên, việc điều trị cần cân nhắc lợi hại trước khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Liều khuyên nghị hiếm khi gây ra buồn ngủ và mệt mỏi nhưng những tác dụng phụ này thường thoáng qua. Trong một số trường hợp hiếm, mệt mỏi có thể tăng dần và có thể gây ra lãnh cảm và trì trệ. Đã gặp các triệu chứng, ví dụ như chậm chạm, cứng nhắc, rối loạn vận động miệng lưỡi hay rùng mình trong trường hợp trầm cảm, phản ứng ngoại tháp hoặc người bệnh Parkinson. Trong những trường hợp này, nên ngừng điều trị và bắt đầu lại với liều thấp hơn. Đã gặp tăng cân khi phòng bệnh đau nửa đầu. Đã gặp tăng tiết sữa ở một số ít bệnh nữ dùng thuốc tránh thai theo đường uống trong 2 tuần đầu tiên trị Sobelin.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi xảy ra các tác dụng không mong muốn, hãy ngừng dùng flunarizin, các triệu chứng sẽ khỏi hoàn toàn hoặc giảm bớt một phần. Hãy tiến hành việc điều trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Sobelin không chống chỉ định với người bệnh dùng thuốc chẹn beta. Khi dùng đồng thời rượu, thuốc ngủ, thuốc an thần với Sobelin sẽ gây tăng tác dụng gây ngủ

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Tác dụng của Sobelin trên sự đối kháng chọn lọc vận chuyển canxi qua màng tế bào cơ trơn mạch máu, hồng cầu và tế bào não.

Cơ chế tác dụng:

Flunarizin là dẫn xuất difluor của piperazin, có liên quan về mặt cấu trúc với cinarizin. Flunarizin có tính chất dược lý học tương tự như cinnarizin, nhưng có thời gian bán hủy kéo dài trong huyết tương nên có thể điều trị với phác đồ mỗi ngày một lần.

Tác dụng của Flunarizin dựa trên sự đối kháng có chọn lọc dòng vận chuyển canxi qua màng tế bào của những tế bào cơ mạch máu, tế bào hồng cầu và các tế bào não.

Flunarizin được cho là ức chế dòng canxi đi vào tế bào trong các trường hợp canxi đi vào tế bào quá nhiều và gây tổn thương cho tế bào do quá tải canxi. Do đó thuốc được xếp vào loại chất ức chế quá tải canxi.

Flunarizin cũng ức chế sự co cơ trơn do sự đi vào của canxi ngoại bào.

Phần lớn những thuốc kháng histamin (H1) cũng có tác dụng chống tiết acetylcholin và an thần. Thuốc kháng histamin có thể chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình và ức chế sự hoạt hóa quá trình tiết histamin và acetylcholin.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Lactose monohydrate, tinh bột ngô, bột talc, magnesi stearat, silicon dioxyd dạng keo.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.