1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Fentanyl
Phân loại: Thuốc giảm đau nhóm opioid.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N01AH01, N02AB03.
Biệt dược gốc: Durogesic
Biệt dược: Fentanyl Kalceks
Hãng sản xuất : HBM Pharma s.r.o
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Hộp 10 ống x 2 ml , Mỗi ml chứa 0,05mg
Thuốc tham khảo:
| FENTANYL KALCEKS 0,05mg/ml | ||
| Mỗi ml dung dịch có chứa: | ||
| Fentanyl | …………………………. | 0,05 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Fentanyl citrat là một opioid giảm đau sử dụng:
Ở liều thấp dùng đế giảm đau trong phẫu thuật ngắn
Ở liều cao dùng để giảm đau ở bệnh nhân phải thở máy
Ket hợp với thuốc giảm đau thần kinh trong kĩ thuật giảm đau thần kinh
Giảm đau nặng nhu đau trong nhồi máu cơ tim
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc chỉ dùng ở bệnh viện có cán bộ có kinh nghiệm gây mê bằng đường tĩnh mạch và phương tiện cấp cứu hồi sức.
Thuốc có thể tiêm tĩnh mạch bolus hoặc truyền tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp
Liều dùng:
Liều dùng của thuốc theo tuổi, trọng lượng cơ thể, trạng thái sức khỏe, tình trạng bệnh lý, sử dụng đồng thời các thuốc khác và kiểu phẫu thuật và gây mê/tê.
Người lớn:
Liều khuyến cáo ở người lớn như sau:
Nếu người bệnh tự thở: Liều khởi đầu 50 – 200 microgam sau đó 25 – 50 microgam nếu cần.
Nếu có hỗ trợ hô hấp: Liều khởi đầu 300 – 3500 mcirogam sau đó từng thời gian bổ sung 100 – 200 microgam tùy theo đáp ứng.
1-2 ml thuốc tiêm fentanyl citrat có thế được tiêm bắp 30 – 60 phút trước khi gây mê.
Liều tương tự cũng có thể được tiêm bắp sau phẫu thuật và tiêm bấp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm như một thuốc hỗ trợ gây tê vùng.
Thuốc có thể sử dụng bằng truyền tĩnh mạch:
Ở bệnh nhân có hỗ trợ hô hấp, liều khởi đầu xấp xỉ 1 microgam/kg/phút trong 10 phút đầu và tiếp theo 0,1 microgam/kg/phút; Có thể thay thế bằng bolus liều. Tốc độ truyền phải điều chỉnh dựa vào đáp ứng riêng từng bệnh nhân, tốc độ nhỏ hơn có thế là tương đương ở một số trường hợp. Trừ khi có kế hoạch thông khí sau phẫu thuật, việc truyền nên được dừng khoảng 40 phút trước khi kết thúc phẫu thuật.
Tốc độ truyền thấp hơn. 0,05 – 0.08 microgam/kg/phút là cần thiết nếu cần giữ thông khí tự nhiên.
Tốc độ truvền cao hơn (tới 3 microgam/kg/phút) được sử dụng trong phẫu thuật tim
Người cao tuổi và suy nhược:
Giảm liều ở nhóm bệnh nhân này. Tác dụng của liều khởi đầu nên được tính vào để xác định liều bổ sung.
Ở bệnh nhân suy gan:
Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy gan nặng. Lựa chọn liều cho bệnh nhân suy gan nên thận trọng
Ở bệnh nhân suy thận:
Điều chỉnh liều cẩn thận ở bệnh nhân suy thận hoặc lọc máu điều trị Fentanyl dài
Ở trẻ em:
Liều thuốc ở trẻ từ 12 tới 17 tuổi: Như liều dùng cho người lớn
Liều thuốc ở trẻ từ 2 tới 11 tuổi:
Nếu người bệnh tự thở: Liều khởi đầu là 1 – 3 microgam/kg, sau đó liều bổ sung 1 – 1.25microgam/kg.
Nếu có hỗ trợ hô hấp: Liều khởi đầu là 1 – 3 microgam/kg, sau đó liều bổ sung 1 – 1.25microgam/kg
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc các thuốc kiếu morphin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh tắc nghẽn đường thở hoặc bất kỳ suy hô hấp nào.
Tăng áp lực nội sọ và chấn thương đầu.
Sử dụng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxidase hoặc trong 2 tuần sau khi ngừng chúng.
4.4 Thận trọng:
Có thể xảy ra phụ thuộc thuốc.
Sau khi tiêm tĩnh mạch fentanyl, hạ huyết áp có thể xảy ra đặc biệt ở bệnh nhân hạ huyết áp. Các biện pháp thích hợp để duy trì huyết áp ổn định cần được thực hiện.
Suy hô hấp nghiêm trọng có thể xảy ra sau khi dùng liều fentanyl vượt 200 microgam và có thể kéo dài hơn so với thuốc giảm đau. Tác dụng này và các tác dụng dược lý khác của fentanyl có thể được đảo ngược bởi các thuốc đối kháng đặc hiệu như naloxon.
Chậm nhịp tim, có thể ngừng tim có thể xảy ra nếu bệnh nhân nhận lượng không đủ thuốc kháng cholinergic, hoặc khi fentanyl phối hợp với các thuốc giãn cơ no-vagolytic. Chậm nhịp tim có thế điều trị đối kháng bằng atropin.
Cứng cơ (tác dụng giống morphin) có thể xảy ra: Cứng cơ, có thể bao gôm cơ ngực, có thể phòng chống bằng cách biện pháp sau:
Truyền tĩnh mạch chậm
Sử dụng benzodiazepin
Sử dụng thuốc giãn cơ
Fentanyl phải được sử dụng dưới giám sát của cán bộ y tế có kinh nghiệm trong gây mê hoặc quản lý đau.
Trong điều trị giảm năng tuyến giáp không kiểm soát, bệnh phối, bệnh hô hấp, nghiện rượu, liều thuốc fentanyl cần được điều chỉnh cẩn thận và cần theo dõi kéo dài sau phẫu thuật.
Là một thuốc opioid mạnh, giảm đau sâu đi kèm suy hô hấp có thể xảy ra trong giai đoạn hậu phẫu sớm. Cần thận trọng sau khi sử dụng liều lớn fentanyl để chắc chắn hô hấp tự nhiên cho bệnh nhân.
Các thuốc đối kháng opioid và các cơ sở kỹ thuật cần thiết để hồ trợ hô hấp nên sẵn sàng trong và ngay lập tức sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc.
Ở những bệnh nhân suy nhược thần kinh, cần thận trọng khi dùng thuốc kháng cholinergic và các thuốc chống thần kinh cơ trước và trong khi sử dụng chế độ gây mê thông thường bao gồm điều trị bằng fentanyl đường tĩnh mạch.
Bệnh nhân điều trị opioid mạn tính hoặc có tiền sử lạm dụng opioid có thế cần liều cao hơn. Giống như các thuốc opioid khác, do tác dụng chống cholinergic, việc dùng fentanyl có thể dẫn đến tăng áp lực ống mật, trong một số trường hợp có thể quan sát thấy co thắt của cơ Oddi.
Việc sử dụng fentanyl trong lúc chuyển dạ có thể là nguyên nhân suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Hội chứng Serotonin:
Hội chứng Serotonin có thể nguy hiểm tính mạng, có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời các thuốc serotonergic như thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRIs) và thuốc ức chế thu hồi serotonin norepinephrin (SNRIs), và với thuốc mà giảm chuyển hóa serotonin (bao gồm các thuốc ức chế monoamin oxidase [MAOIs]). Điều này có thể xảy ra ở liều khuyến cáo.
Nếu nghi ngờ hội chứng serotonin, ngừng sử dụng fentanyl ngay.
Suy thận:
Theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân suy thận/hoặc lọc máu điều trị kéo dài bằng fentanyl
Suy gan:
Fentanyl phải sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan
Trẻ em:
Các kỹ thuật giảm đau ở trẻ em chỉ nên sử dụng như một phần kỹ thuật gây mê hoặc đưa vào như một phần giảm lo âu/giảm đau, với cán bộ y tế có kinh nghiệm và có năng lực đặt ống nội khí quản hoặc hỗ trợ hô hấp khi ngưng thở
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không nên lái xe và vận hành máy móc trong khoảng 24 giờ sau khi dùng thuốc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra gây độc trên sinh sản. Nguy cơ này trên người là không biết rõ.
Fentanyl qua nhau thai và tác dụng lên hệ hô hấp của thai. Nếu sử dụng fentanyl, luôn sẵn sàng thuốc giải độc cho trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Fentanyl bài tiết qua sữa mẹ ở tỉ lệ nhỏ hơn 0.1% trong 24 giờ; lượng thuốc này rất nhỏ để gây hại cho trẻ bú mẹ. Vì vậv khuyến cáo cho con bú không bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi điều trị.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Trong bảng dưới đây xảy ra tác dụng không mong muốn, mà tỉ lệ xảy ra là lớn hơn ở những bệnh nhân dùng giả dược và có hơn 1 bệnh nhân, được liệt kê theo các nhóm và tần suất như sau (rất hay gặp > 1/10; hay gặp (> 1/100 và < 1/10); ít gặp (> 1/1000 và <1/100); hiếm gặp (> 1/10000 và <1000); rất hiếm gặp (<1/10000); không rõ (không ước tính được từ các dữ liệu có sẵn).
Từ các báo cáo hậu mại và các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng không mong muốn tóm tắt trong bảng sau:
| Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn (ADR) | |||||
| Rất hay gặp | Hay gặp | ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Tần xuất không rõ | |
| Rối loạn hệ miễn dịch | Mẫn cảm (sốc phản vệ, nồi mề đay) | |||||
| Rối loạn tâm thần | Kích động | Nóng tính | Mất ngủ, rối loạn tình dục | |||
| Rối loạn hệ thần kinh | Cứng cơ (bao gồm cơ ngực) | Rối loạn vận động Chóng mặt | Đau đầu | Co giật Mất ý thức Động kinh giật rung cơ | ||
| Rối loạn tầm nhìn | Nhìn mờ | |||||
| Rối loạn tim | Chậm nhịp tim Nhịp tim nhanh | Ngừng tim | ||||
| Loạn nhịp tim | ||||||
| Rối loạn mạch | Hạ huyết áp, Tăng huyết áp Đau tĩnh mạch Giãn mạch | Huyết áp dao động | ||||
| Rối loạn trên hô hấp, lồng ngực và trung thất | Co giắt khí phế quản Ngưng thở | Thở nhanh, Nấc | Suy hô hấp | |||
| Rối loạn trên tiêu hóa | Nôn, Buồn nôn | |||||
| Rối loạn da và mô mềm | Dị ứng Viêm da | |||||
| Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng | Hạ nhiệt độ cơ thể | |||||
| Chấn thương, ngộ độc | Bối rối sau phẫu thuật | Biến chứng hô hấp trong gây mê | ||||
Sử dụng fentanyl dài có thể dẫn đến dung nạp thuốc và phụ thuộc thuốc. Khi dùng thuốc giảm đau với fentanyl, các tác dụng không mong muốn có thể thấy: ớn lạnh, run rẩy, bồn chồn, triệu chứng ảo giác sau phẫu thuật và các triệu chứng ngoại tháp.
Hội chứng Serotonin:
Thận trọng khi dùng đồng thời fentanyl với các thuốc serotonergic, có thể tăng nguy cơ mắc hội chứng serotonin, có thể nguy hiểm tính mạng. Hội chứng serotonin bao gồm thay đổi trạng thái tinh thần (cáu gắt, ảo giác, hôn mê), bất ổn hệ thần kinh thực vật (nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, tăng thân nhiệt), bất thường thần kinh cơ (tăng phản xạ, mất phối hợp, cứng cơ), và/hoặc các triệu chứng tiêu hóa (nôn, buồn nôn, ỉa chảy).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nhịp tim chậm: Dùng atropin.
Suy hô hấp: Trong khi mổ, nếu suy hô hấp vẫn còn sau khi mổ thì phải hô hấp nhân tạo kéo dài. Ngoài ra có thể phải tiêm tĩnh mạch naloxon. Phải dò liều naloxon thật cẩn thận để đạt hiệu quả mong muốn mà không ảnh hưởng đến việc kiểm soát đau sau mổ hoặc không gây tác dụng không mong muốn khác như tăng huyết áp và nhịp tim nhanh. Liều khởi đầu có thể là 0,5 microgam naloxon/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch. Phải tiếp tục theo dõi suy hô hấp để tiêm bổ sung naloxon nếu cần. Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục có thể liên tục kiểm soát được các tác dụng không mong muốn của opioid.
Hạ huyết áp: Bồi phụ nước và điện giải. Ðặt người bệnh ở tư thế máu dễ trở về tim, nếu điều kiện mổ cho phép. Nếu cần thiết, tiêm thuốc tăng huyết áp (trong hoặc sau mổ) và/hoặc naloxon (chỉ tiêm sau mổ).
Cứng cơ: Tiêm thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ và hỗ trợ hô hấp hoặc có thể tiêm naloxon.
Những biện pháp hỗ trợ khác cần phải sử dụng nếu cần thiết.
Có thể làm giảm nguy cơ cứng cơ nếu tiêm tĩnh mạch chậm và được chỉ định dùng các thuốc benzodiazepin trước khi dùng fentanyl. Có thể xảy ra suy hô hấp thứ cấp sau mổ.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Sử dụng đồng thời fentanyl cùng với các chat serotonergic như các thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc thuốc ức chế tái thu hồi norepinephrin (SNRI) hoặc thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOI), có thế làm tăng nguy cơ bị mắc hội chứng serotonin, một tình trạng nguy hiểm tính mạng.
Sử dụng các thuốc opioid, barbiturat, benzodiazepin, thuốc thần kinh, khí halogen và các chất ức chế thần kinh trung ương không chọn lọc khác (ví dụ rượu), có thể làm tăng hoặc kéo dài suy hô hấp của fentanyl.
Sử dụng kết hợp các thuốc benzodiazepin với thuốc opioid có thể làm giảm huyết áp, chỉ số tim mạch, nhịp tim và kháng mạch toàn thân. Các barbiturat có thể làm tăng hoặc tạo ra huyết áp cao nếu sử dụng liều cao với fentanyl do giãn mạch, giảm hoạt động cơ tim, giảm hoạt động hệ thống thần kinh giao cảm.
Khi bệnh nhân nhận các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác, fentanyl phải giảm liều.
Nếu bệnh nhân dùng fentanyl với thuốc thần kinh như droperidol, có thể hạ huyết áp nhiều hơn.
Sử dụng đồng thời fentanyl và các chất ức chế CYP3A4 như ritonavir cần theo dõi bệnh nhân sát hơn.
Sử dụng đồng thời fentanyl cùng với các thuốc kháng nấm azol như ketoconazol, itraconazol (chất ức chế CYP3A4) có thể làm tăng phơi nhiễm với fentanyl. Trong những trường hợp này, liều fentanyl phải giảm đế tránh tình trạng tích lũy thuốc và tăng nguy cơ kéo dài suy hô hấp.
Chậm nhịp tim và có thể ngừng tim có thể xảy ra ở những bệnh nhân chưa dùng thuốc kháng cholinergic với liều lượng đủ hoặc khi fentanyl kết hợp với thuốc giãn cơ non vagolytic
Chứng chậm nhịp tim có thể được điều trị bằng atropin.
Tiêm truyền magie sulfat trước và trong khi phẫu thuật làm giảm lieu fentanyl cần thiết trong và sau khi phẫu thuật.
Sau khi sử dụng fentanyl, nên giảm liều thuốc giảm đau thần kinh trung ương khác.
Nồng độ etomidat trong huyết tương tăng lên đáng kể khi sử dụng cùng fentanyl. Etomidat có thể kết hợp với các opioid ở liều thấp.
Sư dụng đồng thời midazolam tiêm tĩnh mạch và fentanyl sẽ làm tăng thời gian bán hủy huyết tương và giảm độ thanh thải huyết tương của midazolam. Trong trường hợp này, cần giảm liều midazolam
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Triệu chứng chính của quá liều fentanyl là đáp ứng dược lý tăng thêm của fentanyl, phụ thuộc vào từng cá thể, tình trạng lâm sàng riêng, mà có thể bao gồm suy hô hấp, thở nhanh tới ngừng thở.
Xử trí:
Giảm thông khí và ngừng thơ: Liệu pháp oxy, hỗ trợ và kiểm soát hô hấp.
Suy hô hấp: Thuốc đối kháng đặc hiệu (ví dụ naloxon). vẫn cần các biện pháp xử trí ngay lập tức.
Cứng cơ: Tiêm tĩnh mạch thuốc ức chế thần kinh cơ.
Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận, làm ấm cơ thể, bổ sung dịch đầy đủ. Nếu hạ huyết áp nặng hoặc kéo dài, xem xét khả năng giảm hồng cầu, nếu có, cần truyền dịch thích hợp
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau nhóm opioid
Mã ATC: N02AB03
Fentanyl là một opioid tổng hợp, có tác dụng lâm sàng gấp 50 – 100 lần morphin. Khởi phát tác dụng nhanh và kéo dài tác dụng ngắn. Ở người, liều đơn tiêm tĩnh mạch là 0,5 – 1,0 mg/70 kg cân nặng ngay lập tức tạo ra tác dụng giảm đau phẫu thuật, suy giảm hô hấp, nhịp tim chậm và các tác dụng điển hình khác kiếu giống morphin.
Tất cả các thuốc giống morphin đều có tác dụng giảm đau, ức chế hô hấp, nôn, táo bón, phụ thuộc thuốc, thay đổi nội tiết và các thay đổi tâm trạng.
Tuy nhiên fentanyl khác với morphin không chỉ ở thời gian tác dụng ngắn mà còn bởi không có tác dụng gây nôn và hạ huyết áp tối thiểu ở động vật; Fentanyl có thể sử dụng đơn lẻ, hoặc phối hợp với thuốc mê dạng hít hoặc dạng tại chỗ hoặc với thuốc chống lo âu như benzodiazepine.
Cơ chế tác dụng:
Fentanyl là một thuốc giảm đau nhóm opioid có tương tác chủ yếu với micro-receptor. Tác dụng điều trị quan trọng nhất là giảm đau và gây ngủ.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu:
Tác dụng giảm đau của lentanyl liên quan tới hàm lượng thuốc trong huyết tương.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng đạt đỉnh sau một khoảng thời gian tuần hoàn, fentanyl liên kết với 80 – 85% protein huyết tương, chủ yếu là alpha-1-acid glycoprotein, nhưng tỉ lệ thuốc tự do sẽ tăng nếu cơ thể bị nhiễm acid.
Thời gian bán thải từ 2 tới 7 giờ, tuy nhiên thời gian tác dụng của fentanyl sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn 100 microgam chỉ từ 30 tới 60 phút vì thuốc tái phân bố nhanh vào cơ.
Fentanyl tiêm bắp sẽ cho tác dụng giảm đau sau 7-15 phút và kéo dài trong 1-2 giờ, khoảng thời gian kéo dài tác dụng có liên quan tới liều.
Phân phối
Fentanyl có độ hòa tan trong lipid cao, do đó phân bổ rộng rãi và nhanh chóng trong các mô của cơ thể ở trạng thái ổn định. Tái phân bố lại có tác động nổi bật lên sự suy giảm nồng độ opioid, đặc biệt là trong giai đoạn đầu sau khi tiêm.
Sự hấp thu opioid bởi phối có ý nghĩa quan trọng trong dược động học opioid. Thời gian cần thiết để đạt được nồng độ đỉnh cua 1 opioid bị ảnh hưởng bởi mức độ hấp thu của phổi. Fentanyl xuất hiện trong dịch não tủy, đi qua nhau thai và đã được tìm thấy trong sữa mẹ.
Chuyển hóa:
Fentanyl chuyển hóa chủ yếu qua gan. chất chuyển hóa bắt đầu xuất hiện trong huyết tương sau khoảng 1,5 phút tiêm thuốc. Chất chuyển hóa chính của fentanyl là nor-fentanyl.
Fentanyl được chuyển hóa mạnh bởi CYP3A4, nên các tương tác thuốc có thề xảy ra nếu sử dụng đồng thời với các chất ức chế và chất cảm ứng CYP3A4.
Các chất chuyên hóa cua fentanyl không có hoạt tính và không độc. và không tham gia vào hoạt tính tác dụng của fentanyl.
Thải trừ:
Các chất chuyển hóa chính và phần thuốc không biến đổi của fentanyl (<7% liều) được thải trừ qua nước tiêu trong vài ngày.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Dung dịch acid hydrochloric 1 M (điều chỉnh pH), nước cất pha tiêm.
6.2. Tương kỵ :
Fentanyl citrat tương kỵ với thiopenton, methohexiton natri.
Kết tủa sẽ tạo thành khi tiêm truyền fentanyl phối hợp với droperidol ngay sau khi tiêm nafcilin natri. Fentanyl citrat tương hợp với dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°c. Bảo quản thuốc trong bao bì gốc đê tránh ánh sáng. Tránh âm.
Không làm đông lạnh thuốc
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam