Dopamine – Dopamine hydrochloride

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Dopamine

Phân loại: Thuốc kích thích hệ Adrenergic, giải phóng adrenalin của hệ thần kinh giao cảm.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C01CA04.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Dopamine hydrochloride 4%

Hãng sản xuất : Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A..

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch

Ông tiêm chứa dopamin hydroclorid: 200 mg/5 ml.

Thuốc tham khảo:

DOPAMINE HYDROCHLORIDE 4%
Mỗi lọ 5ml dung dịch tiêm có chứa:
Dopamine …………………………. 200 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thuốc được sử dụng trong các trường hợp rối loạn huyết động khi bị sốc do nhồimáu cơ tim, chấn thương, nhiễm trùng, phẫu thuật tim, tình trạng xấu đi của suy tim sung huyết cũng như sốc dẫn đến suy thận.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng

Chế phẩm cần được pha loãng trươc khi dùng.

Dopamine có thể được pha loãng trong dung dịch glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. để thu được một dung dịch tiêm truyền: pha loãng 400mg đến 800mg dopamine vào trong 250 ml dung môi ( glucose 5% hoặc NaCl 0,9%). Dung dịch thu được lần lượt có chứa 1600µg hoặc 3200µg/1 ml.

Dung dịch pha chế xong cần được dung ngay.

Liều dùng:

Nguời lớn, người già, trẻ em trên 12 tuổi:

Liều khởi đầu 1-5 µg/kg cân nặng/ phút. Sau đó liều có thể tăng thêm mỗi 10-30 phút từ 1-5 µg/kg cân nặng/ phút cho đến tối đa là 20-50 µg/kg cân nặng/ phút. Liều trung bình được sử dụng cho các bệnh nhân là 20µg/kg cân nặng/phút. Liều trên 50µg/g cân nặng/ phút được sử dung trong giai đoạn tirn61 triển của rối loạn tuần hoàn.

Ở các bệnh nhân suy tim mãn tính nặng, phải được điều trị với liều khởi đầu từ 0,5 đến 2µg/kg cân nặng/ phút và sau đó tăng thêm từng 1-3µg/kg cân nặng/ phút đến khi đạt hiệu quả lợi tiểu tặng lên.

Thận trọng: Huyết áp, nhịp tim và lưu lượng nước tiểu phải được theo dõi trong suốt quá trình sử dụng thuốc.

Trẻ em dưới 12 tuổi:

Tính an toàn khi sử dụng cho trẻ em chưa được thiết lập.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với dopamine và các thành phần khác của thuốc.

U tế bào ư crôm

Loạn nhịp tim nặng: rung tâm thất loạn nhịp tim nhanh không chữa được.

4.4 Thận trọng:

Giảm thể tích máu phải được điều chỉnh trước khi sử dụng dopamine.

Sau khi pha loãng, thuốc phải đuộc tiêm vào tĩnh mạch lớn hoặc hệ tĩnh mạch trung tâm để hạn chế nguy cơ thoát mạch. Không được tiêm thuốc vào động mạch hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh. Trong trường hợp bị thoát mạch, hạn chế vùng hoại tử bằng cách tiêm dưới da với một kim tiêm nhỏ dung dịch phenolamine (5-10 mg trong 10-15 ml dung dịch NaCl 0,9%) vào vị trí bị thoát mạch.

Không được ngừng tiêm truyền thuốc đột ngột mà phải từ từ để trành giảm huyết áp.

Các bệnh nhân bị các bệnh về mạch ( vd: chứng xơ cứng động mạch, bệnh Rayaud’s tắc động mạch, viêm nội tạng động mạch trong bệnh tiểu đường và bệnh Bueger) phải được theo dõi chặt chẽ những thay đổi về màu sắc và nhiệt độ của da ở tứ chi.

Trong trường hợp thiếu máu cục bộ do co mạc, cần cân nhắc xem có nên tiếp tục tiêm truyền Dopamine hay không vì có thể dẫn đến các tổn thương do hoại tử. Tình trạng này có thể khôi phục bằng cách giảm liều dopamine hoặc ngừng sử dụng thuốc.

Để tránh thiếu máu cục bộ, có thể sử dụng 5-10mg phenolamine.

Trong trường hợp có các triệu chứng như: tăng áp suất tâm trường, giảm nhịp tim rõ rệt( biểu thị sự co mạch), cần giảm liều dopamine và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.

Theo dõi chặt chẽ cho bệnh nhân suy gan, thận.

Cách chế phẩm chứa natrimetebisulphite có thể gây phản ứng dị ứng, đặc biệt ở các bệnh nhân có tiền sư dị ứng.

Ở những bệnh nhân mà đã được điều trị bệnh Parkinson với chất chủ vận dopamine, bao gồm cả dopamine hydrochloride 4%, thì các trường hợp hành động mạo hiểm bệnh lý và tăng ham muốn tình dục và hoạt động tình dục đã được quan sát.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không áp dụng, vì thuốc chỉ được dùng trong tình trạng đe dọa trực tiếp đến tính mạng.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Thuốc có thể được phép dùng trong thời kì mang thai chỉ trong trường hợp, theo ý muốn thày thuốc, lợi ích người mẹ vượt trội tiềm năng gây hại cho thai nhi.

Các nghiên cứu trên động vật không có bằng chứng tác động gây quái thai của dopamine.

Thời kỳ cho con bú:

Không được biết dopamin có qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ không. Không áp dụng, vì thuốc chỉ được dùng khi trực tiếp đe dọa dến tính mạng.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng thường gặp:

Rối loạn hệ thần kinh:

Đau đầu

Rối loạn tim mạch và huyết áp:

Ngoại tâm thu lạc chỗ, nhịp tim nhanh, đau thắt ngực, đánh trống ngực, tăng huyết áp, co mạch.

Rối loạn tiêu hóa:

Buồn nôn, nôn.

Tác dụng phụ ít gặp hơn:

Rối loạn hệ thần kinh

Dựng chân long

Rối loạn thị giác

Giãn đồng tử

Rối loạn tim mạch và hệ bạch huyết

Rối loạn dẫn truyền tâm thất, nhịp tim chậm, phức bộ QRS giãn rộng trên điện tâm đồ, tăng huyết áp, hoại tử ở các bệnh nhân đã có bệnh trước đây về mạch máu,

Rối loại chung tại chỗ tiêm

Thoát mạch khi sử dung thuốc có thể gây hoại tử mô.

Trong trường hợp bị thoát mạch, hạn chế vùng hoại tử bằng cách tiẹm dưới da với một kim tiêm nhỏ dung dịch phenolamine ( 5-10mg trong 10-15 ml dung dịch NACl 0,9%) vào vị trí bị thoát mạch.

Rối loạn sinh hóa

Tăng ure huyết

Ở những bệnh nhân mà đã được điều trị bệnh parkinson với chất chủ cận dopamine, bao gồm cả dopaminum hydrochloride 4%, đặc biệt dùng liều cao, thì đã quan sát thấy các triệu chứng như hành động mạo hiểm bệnh lý và tăng ham muốn tình dục và hoạt động tình dục. Các triệu chứng này thường mất sau khi giảm liều hoặc ngưng điều trị.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Vì nửa đời dopamin chỉ khoảng 2 phút, nên đa số các phản ứng không mong muốn có thể giải quyết bằng ngừng hoặc giảm tốc độ truyền

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO) làm tăng tác dụng của dopamine. Bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế MAO trong vong 2-3 tuần trước khi sử dụng dopamine cần dùng liều khởi đầu không lớn hôn 10% liều thông thường của dopamine.

Sử dụng đồng thời cyclopropan hoặc một vài các thuốc gây mê dạng hít ( halothane) và dopamine có thể gây loạn nhịp tim tâm thất.

Tác dụng của dopamine bị đối kháng bởi các thuốc chẹn β như propranolol, metoprolol.

Không được sử dụng đồng thời dopamine với các alkaloid cựa lõa mạch vì có thể xảy ra co mạch. Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và guanethidine có thể làm tăng tác dụng của dopamine đặc trưng bởi sự tăng huyết áp.

Ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời phenytoine và dopamine, hạ huyết áp và nhịp tim chậm đã được quan sát thấy

Nếu co mạch ngoại biên xảy ra cần sử dụng một thuốc chẹn α-adrenergic tác dụng ngắn, ví dụ như phentolamine. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.

Dopamine có thể làm tăng tác dụng của thuốc lợi tiểu.

4.9 Quá liều và xử trí:

Trong trường hợp quá liều, căn cứ vào sự tăng quá mức của huyết áp, liều dopamine cần được giảm bớt hoặc tạm thời ngưng thuốc cho đến khi tình trạng bệnh ổn định.

Vì thời gian tác dụng của dopamine là khá ngắn nên không cần xử lý gì thểm. Nếu tình trạng bệnh nhân không cải thiện được khuyên dùng loại chẹn α-adrenergic tác dụng ngắn như: phentilamine.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Dopamine kích thích thụ thể các adrenergic của hệ thần kinh giao cảm. Thuốc chủ yếu có tác dụng kích thích trực tiếp lên các thụ thể β1 – adrenergic, nhưng dường như cũng có tác dụng gián tiếpbằng sự giải phóng noreponephrine từ vị trí lưu giữ của chúng. Dopamine hình như cũng tác động lên các thụ thể dopaminergic ở thận, nội tạng, mạch vành và hệ mạch trọng nã gây ra sự giãn mạch. Thuốc ít hoặc không có tác dụng lên các thụ thể β2 – adrenergic.

Với liều thấp Dopamine ( 0,5 µg/kg cân nặng/ phút đến 2 µg/kg cân nặng/ phút) thuốc tác dụng chủ yếu lên các thụ thể dopaminergic dẫn đến tăng mức độ lọc cầu thận, tăng bài tiết natri và tăng tiểu tiện.

Sử dụng liều trung bình (2 µg/kg cân nặng/ phút đến 10 µg/kg cân nặng/ phút)gậy ra kích thích các thụ thể β1 – adrenergic, tiết theo là ảnh hưởng dương tính đến sự co thắt của tim.

Ở liều cao ( trên 0 µg/kg cân nặng/ phút) thuốc kích thích thụ thể α- adrenergic gây ra sự co thắt mạch máu ngoại biên và tăng huyết áp đông mạch.

Mối quan hệ tác dụng – liều dùng tạo cho thuốc có khả năng dử dụng trọng điều trị sốc do các nguyên nhân khác nhau, phòng biến chứng ( vd: suy thận) với điều kiện lá việc bù nước một cách hợp lý cho bệnh nhân phải được duy trì.

Cơ chế tác dụng:

Dopamin kích thích thụ thể các adrenergic của hệ thần kinh giao cảm. Thuốc chủ yếu có tác dụng kích thích trực tiếp lên các thụ thể β1-adrenergic, nhưng dường như cũng có tác dụng gián tiếp bằng sự giải phóng norepinephrin từ vị trí lưu giữ của chúng. Dopamin cũng tác động lên các thụ thể dopaminergic ở thận, nội tạng, mạch vành và hệ mạch trong não gây ra sự giãn mạch. Thuốc ít hoặc không có tác dụng lên các thụ thể β2-adrenergic.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Thời gian bán thải của dopamine sử dụng theo dường tiêm khoảng 2 phút. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5-10 phút. Khi sự tiêm truyền tĩnh mạch máu dọc dây thần kinh kết thúc, dopamine được thải trừ từ huyết tương với thời gian bán thải khoảng 9 phút. Thuốc được phân bố vào mô cơ thể, tuy nhiên không qua đường hàng rào máu não. Tương tự như tất cả các catechilamine, thuốc điocwj chuyển hóa bởi mônamine oxidase và catechol- O- methyltrasnsferase trong gan, thận và huyết tương.

Khoảng 80% được bài tiết vào nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính là aciđ hômvanilimic và acicd 3,4-dihydroxyphenylacetyl và chỉ một lượng rất nhỏ dưới dạng thuốc không đổi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: natri metabisulphite: 50 mg, dinatri edetate: 1,25 mg, nước cất pha tiêm: vừa đủ 5ml.

6.2. Tương kỵ :

Dopamin bị mất hoạt tính khi pha loãng trong dung dịch kiềm (dung dịch trở thành từ hồng đến tím). Vì vậy không được pha trong natri bicarbonat 5% hoặc các dung dịch kiềm khác. Sự tương kỵ cũng xảy ra khi trộn dopamin với các tác nhân oxy hóa, muối sắt, furosemid, thiopental, insulin, alteplase, ampicilin, amphotericin B, gentamicin, cefalothin, oxacilin.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng, Không lam đông lạnh thuốc.

Để xa tầm tay trẻ em.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam