1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Donepezil hydrochloride
Phân loại: Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể hồi phục (tác dụng trung tâm).
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06DA02.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Neuropezil
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần SPM
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 5 mg, 10 mg.
Thuốc tham khảo:
NEUROPEZIL 10 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Donepezil hydrochloride | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị triệu chứng giảm trí nhớ ở mức độ nhẹ hoặc vừa trong bệnh Alzheimer.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Donepezil được dùng uống không cần quan tâm đến bữa ăn; thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu của donepezil. Với viên nén 5 mg hoặc 10 mg, nuốt toàn bộ viên với nước, không bẻ hoặc làm vỡ. Với viên nén 23 mg, nuốt toàn bộ với nước, không làm vỡ hoặc nhai do có sự thay đối tốc độ hấp thu. Viên ngậm: đặt trên lưỡi cho viên hòa tan rồi nuốt không cần nước.
Liều dùng:
Người lớn/ Người cao tuổi:
Khởi đầu: Uống 5 mg/ngày vào buổi tối trước khi nghỉ ngơi. Duy trì liều này trong ít nhất 1 tháng để Donepezil hydroclorid đạt trạng thái ổn định và thấy được đáp ứng lâm sàng.
Sau 1 tháng, có thể tăng liều dùng lên 10 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi tối trước khi nghỉ ngơi. Không dùng liều cao hơn 10 mg/ngày vì chưa có thử nghiệm lâm sàng.
Ngưng sử dụng thuốc nếu không còn thấy hiệu quả điều trị.
Người suy gan, suy thận:
Suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng.
Suy gan mức độ nhẹ và trung bình: Điều chỉnh liều dùng tùy theo mức độ dung nạp của từng bệnh nhân. Không có số liệu đối với suy gan nặng.
Trẻ em: không sử dụng thuốc này cho trẻ em.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với Donepezil hydroclorid, các dẫn xuất của piperidine hoặc bất cứ tá dược nào trong công thức.
4.4 Thận trọng:
Chỉ sử dụng Donepezil hydroclorid cho các bệnh nhân sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer. Chưa có nghiên cứu trên các bệnh giảm trí nhớ khác.
Gây mê: Donepezil hydroclorid là chất ức chế men cholinesterase có khả năng tang cường sự giãn cơ loại succinylcholine trong quá trình gây mê.
Tim mạch: Do tác dụng dược lý của thuốc này, các chất ức chế men cholinesterase có thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (chẳng hạn như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có “hội chứng bệnh xoang” hoặc những tình trạng bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim.
Tiêu hóa: Những bệnh nhân có nguy cơ gia tăng u loét cao (đường tiêu hóa), chẳng hạn như những bệnh nhân có tiền sử loét hoặc những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NAIDs) cần được theo dõi các triệu chứng.
Cơ quan sinh dục niệu: Các thuốc có tác dụng giống cholin có thể gây ra bí tiểu.
Bệnh lý thần kinh: Động kinh: Người ta tin rằng các thuốc có tác dụng giống choline có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer.
Phổi: Do các tác dụng giống choline của thuốc, nên cần thận khi kê toa các chất ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Lái xe và vận hành máy móc: Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm, phức tạp. Tuy nhiên, chứng giảm trí nhớ của bệnh Alzheimer có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc làm giảm khả năng vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Donepezil hydroclorid chỉ nên dùng trong thai kỳ nếu như lợi ích của việc dùng thuốc quan trọng hơn các nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú:
Donepezil được tiết vào sữa chuột, không có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Vì thế không nên cho con bú khi sử dụng Donepezil hydroclorid.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Rất thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nhức đầu.
Thường gặp: cảm lạnh, chán ăn, kích động, chống mặt, mất ngủ, ói mửa, nổi mẩn đỏ, ngứa, chuột rút, đái dầm, mệt mỏi.
Không thường gặp: Động kinh, chậm nhịp tim, Xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày tá tràng.
Hiếm gặp: Triệu chứng ngoại tháp, bloc xoang nhĩ, bloc nhĩ thất, rối loại chức năng gan kể cả viêm gan.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Trong các trường hợp xảy ra ảo giác, tình trạng kích động và hành vi hung hăng, cần giảm liều hoặc ngừng điều trị với donepezil. Trong trường hợp rối loạn chức năng gan không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc việc ngừng điều trị với donepezil.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Ketoconazol, Quinidon, Itraconazol, Erythromycin, Fluoxetin ức chế sự chuyển hóa của Donepezil, làm tăng nồng độ của Donepezil.
Các chất cảm ứng enzym như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, và rượu có thể làm giảm nồng độ của Donepezil.
Donepezil có tác động hiệp lực với các thuốc như succinylcholin, thuốc chẹn thần kinh cơ, thuốc cholinergic, thuốc chẹn beta trên sự co thắt của cơ tim
4.9 Quá liều và xử trí:
Liều gây chết trung bình ước tính của donepezil hydrochloride sau khi dùng một liều uống duy nhất ở chuột nhắt là 45 mg/kg và chuột cống là 32 mg/kg, tương đương khoảng 225 lần và 160 lần liều tối đa 10 mg/ngày dùng cho người. Các dấu hiệu của sự kích thích cholinergic liên quan đến liều được ghi nhận ở các động vật thí nghiệm bao gồm: giảm cử động tự ý, tư thế nằm sấp, dáng đi lảo đảo, chảy nước mắt, co giật rung, hô hấp giảm, tiết nước bọt, co đồng tử, co cứng cơ cục bộ và thân nhiệt bề mặt giảm. Dùng quá liều chất ức chế cholinesterase có thể đưa đến cơn kích thích hệ cholinergic đặc trưng bởi buồn nôn trầm trọng, nôn, tăng tiết nước bọt, đổ mồ hôi, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, giảm hô hấp, trụy tuần hoàn và co giật. Có khả năng tăng tình trạng nhược cơ và có thể đưa đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hưởng.
Khi dùng quá liều nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân. Chất chống tiết cholin bậc ba như atropine có thể được sử dụng như một thuốc giải độc trong trường hợp quá liều Donepezil hydroclorid. Bắt đầu tiêm tĩnh mạch 1 — 2 mg Atropin sulfat. Các liều dùng tiếp theo tùy theo đáp ứng lâm sàng. Các đáp ứng không điền hình về huyết áp và nhịp tim đã được báo cáo với các tác dụng giống cholin khác khi dùng phối hợp với chất chống tiết cholin bậc bốn như glycopyrrolate. Chưa biết được Donepezil hydroclorid và/hoặc các sản phẩm chuyển hóa của nó có thể được thải trừ bằng thẩm tách hay không (thẩm tách máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Donepezil hydroclorid là chất ức chế AchE, Donepezil hydroclorid làm tăng chức năng tiết acetylcholine ở hệ thần kinh trung ương. Do đó thuốc có ích lợi trong trị liệu
Donepezil hydroclorid ỨC chế đặc hiệu va thuận nghịch đối với enzym cholinesterase. Acetylcholinesterase là loại cholinesterase chủ yếu trong não. Donepezil hydroclorid có tác động ức chế acetylcholinesterase mạnh gấp 1000 lần so với ức chế butyrylcholinesterase. Butyrylcholinesterase là enzym hiện diện chủ yếu ở ngoài hệ thần kinh trung ương.
Ở những bệnh nhân giảm trí nhớ do bệnh Alzheimer khi tham gia vào thử nghiệm lâm sàng, việc dùng Donepezil hydroclorid liềứ duy nhất hàng ngày với liều từ 5 mg đến 10 mg tạo ra sự ức chế hoạt tính men acetylcholinesterase ở trạng thái cân bằng (đo ở màng tế bào hồng cầu) là 63,6% đối với liều 5 mg và 77,3% đối với liều 10 mg. Tác động ức chế acetylcholinesterase của Donepezil hydroclorid (AChE) ở tế bào hồng cầu tương đương với các tác động của nó ở vỏ não. Ngoài ra, người ta đã chứng minh có sự tương quan giữa các nồng độ Donepezil hydroclorid trong huyết tương, sự ức chế AChE và sự thay đôi trong thang độ đo ADAS, một thang đo nhạy giúp đánh giá trí nhớ. Tuy nhiên, cần lưu ý thuốc này không phải là thuốc điều trị tiệt căn. Tất cả bệnh nhân sẽ tiếp tục biểu hiện dấu hiệu tiến triển cơ bản của bệnh học thần kinh.
Cơ chế tác dụng:
Thuốc là một chất đối kháng cholinesterase gắn thuận nghịch vào cholinesterase (như acetylcholinesterase) và làm bất hoạt chất này và như vậy ức chế sự thủy phân của acetylcholin. Điều này làm tăng nồng độ acetylcholin ở các synap cholinergic. Hoạt tính kháng acetylcholinesterase của donepezil tương đối đặc trưng đối với acetylcholinesterase ở não so với sự ức chế của butyrylcholinesterase ở các mô ngoại biên.
Sự thiếu hụt acetylcholin do mất chọn lọc các tế bào thần kinh cholinergic ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương, nhân trám và hồi hải mã, và cũng tại các hạch nền và hạ khâu não được thừa nhận là một trong các đặc trưng sinh lý bệnh học đầu tiên của bệnh Alzheimer làm mất trí nhớ và thiếu hụt nhận thức. Vì vỏ não thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh này đã giải thích được một số biểu hiện lâm sàng của sự sa sút trí tuệ nhẹ và vừa, nên việc tăng cường chức năng cholinergic bằng một thuốc ức chế acetylcholinesterase như tacrin hoặc donepezil là một trong các phương pháp điều trị. Vì nhiều hệ thống tế bào thần kinh trung tâm cuối cùng đi đến thoái hóa rộng ở bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer, nên về lý thuyết, hiệu lực của các thuốc kháng cholinesterase có thể giảm sút khi bệnh tiến triển và khi còn ít tế bào thần kinh cholinergic hoạt động.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được khoảng 3 đến 4 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng tỷ lệ với liều dùng. Thời gian bán hủy ở giai đoạn cuối khoảng 70 giờ, như vậy việc dùng liều duy nhất hàng ngày nhiều sẽ đưa đến sự tiếp cận dần trạng thái ổn định. Trạng thái gần như ổn định đạt được trong vòng 3 tuần sau khi bắt đầu trị liệu. Một khi đạt được trạng thái ổn định, nồng độ donepezil hydrochloride trong huyết tương và hoạt tính về dược lực học liên quan cho thấy có rất ít biến đổi suốt quá trình trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của donepezil hydrochloride.
Phân bố: Khoảng 95% donepezil hydrochloride gắn với protein huyết tương người. Sự phân bố donepezil hydrochloride ở các mô khác nhau thì khác nhau. donepezil hydrochloride và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể tồn tại trong cơ thể hơn 10 ngày.
Chuyển hóa/Thải trừ: Donepezil hydroclorid được đào thải nguyên dang trong nước tiểu và được chuyển hóa bởi hệ thống P450 cytochrome thành các sản phẩm chuyển hóa kép. Sau khi dùng liều 5 mg Donepezil hydroclorid, người ta nhận thấy trong huyết tương có 30% Donepezil hydroclorid không đổi, 11% 6-0 desmethyl donepezil, 9% Donepezil-cis-N-oxide, 7% 5-0-desmethyl donepezil và 3% phức hợp glucoronide của 5-0-demethyl donepezil.
Khoảng 57% tổng lượng phóng xạ đã dùng được thu hồi lại từ nước tiểu (17% ở dạng donepezil không đổi), và 14,5% được thu hồi lại từ phân, cho thấy sự biến đổi sinh học và sự đào thải qua nước tiểu là đường thải trừ chủ yếu. Không có dấu hiệu nào cho thấy donepezil hydrochloride và/hoặc bất kỳ chất chuyển hóa nào của nó tham gia chu trình gan ruột. Nồng độ donepezil trong huyết tương giảm theo thời gian bán hủy khoảng 70 giờ.
Giới tính, chủng tộc và tiền sử hút thuốc lá không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với nồng độ donepezil hydrochloride trong huyết tương. Dược động học của donepezil chưa được nghiên cứu một cách chính thức ở những người cao tuổi khỏe mạnh hoặc ở những bệnh nhân bị sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer hoặc bệnh nhân bị sa sút trí tuệ do mạch máu. Tuy nhiên nồng độ trung bình trong huyết tương của những bệnh nhân gần như tương đương với những người tình nguyện khỏe mạnh.
Những bệnh nhân suy gan ở mức độ nhẹ đến trung bình có tăng nồng độ donepezil ở trạng thái ổn định, diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian trung bình khoảng 48% và nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) trung bình khoảng 39% (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam