Dapzin-5 (Dapagliflozin 5mg)

Dapagliflozin – Dapzin

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Dapzin

Dapzin-5 và Dapzin-10 là thuốc kê đơn do công ty Micro Labs Limited – Ấn Độ sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Dapagliflozin. Dapagliflozin được sử dụng kết hợp với điều chỉnh chế độ ăn và thể dục để cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu (glucose) ở người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Dapzin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Dapagliflozin

Phân loại: Thuốc tác động trên hệ nội tiết >Thuốc điều trị tiểu đường > Nhóm ức chế SGLT-2.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BK01.

Biệt dược gốc: Forxiga

Biệt dược gốc: Dapzin

Hãng sản xuất : Micro Labs Limited.

Hãng đăng kí: Micro Labs Limited.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: Mỗi viên: Dapagliflozin (dưới dạng dapagliflozin propanediol monohydrat) 5 mg hoặc 10 mg.

Hình ảnh tham khảo:

DAPZIN-5
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Dapagliflozin …………………………. 5 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Dapzin-5 (Dapagliflozin 5mg)

DAPZIN-10
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Dapagliflozin …………………………. 10 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Dapzin-10 (Dapagliflozin 10mg)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Dapzin là thuốc gì?

Dapzin-5 và Dapzin-10 là thuốc kê đơn do công ty Micro Labs Limited – Ấn Độ sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Dapagliflozin. Dapagliflozin được sử dụng kết hợp với điều chỉnh chế độ ăn và thể dục để cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu (glucose) ở người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Tôi không bị mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, vậy tại sao bác sỹ lại kê Dapagliflozin cho tôi sử dụng?

Hiện nay theo cập nhật mới nhất của các hướng dẫn điều trị trên thế giới, Dapagliflozin cũng được dùng để điều trị cho người lớn bị suy tim và người mắc bệnh thận mãn tính . Dapagliflozin đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ suy giảm chức năng thận và suy thận ở người lớn không hoặc đã mắc bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng việc sử dụng dapagliflozin có thể làm giảm nguy cơ suy tim, tử vong và nhập viện do bệnh tim mạch. Một cập nhật khác là trong phác đồ điều trị bệnh thận của Bộ Y tế Việt Nam, thuốc Dapagliflozin cũng được đưa vào để điều trị bệnh thận mạn. Vì vậy bạn có thể yên tâm và sử dụng thuốc này nếu như được các bác sỹ kê đơn, không nên tự ý bỏ thuốc vì tờ hướng dẫn sử dụng không/chưa đề cập đến bệnh mà bạn đang mắc phải.

Dapagliflozin có dùng được cho người mắc tiểu đường tuýp 1 hay không?

Dapagliflozin không dành cho người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1. Nguyên nhân được cho là Dapagliflozin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan ceton do tiểu đường (tăng ceton trong máu hoặc nước tiểu) ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1.

Tôi bị mắc bệnh thận mạn tính kèm bệnh thận đa nang (PKD) có thể sử dụng Dapagliflozin không?

Theo các nghiên cứu, Dapagliflozin không được khuyến khích điều trị bệnh thận mạn tính ở bệnh nhân mắc kèm bệnh thận đa nang hoặc bệnh nhân gần đây sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch để điều trị bệnh lý thận. Dapagliflozin dự kiến sẽ không có hiệu quả trên nhóm bệnh nhân này. Vì vậy trong trường hợp này bạn cần hỏi lại bác sỹ để được giải đáp thắc mắc chính xác nhất.

Thuốc dapagliflozin có tác dụng gì, có giống metformin hay không?

Metformin và dapagliflozin đều là thuốc được dùng để điều trị bệnh tiểu đường. Metformin làm giảm sự hấp thụ đường từ hệ tiêu hóa, làm giảm sự giải phóng đường dự trữ từ gan và giúp cơ thể sử dụng đường hiệu quả hơn. Trong khi Dapagliflozin thì hoạt động ở thận và ngăn hấp thụ glucose vào lại máu, tăng khả năng đi tiểu, giúp hạ thấp lượng đường trong máu giảm gánh nặng cho thận và tim. Như vậy có thể thấy cơ chế của 2 thuốc hoàn toàn khác nhau, có thể kết hợp sử dụng cùng nhau trong điều trị tiểu đường.

Dapzin (Dapagliflozin) có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Dapzin có chứa hoạt chất Dapagliflozin, thuốc này CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Tuy nhiên Quỹ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán 70% cho các trường hợp bác sỹ chỉ định đúng theo hướng dẫn của bộ y tế hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Vì vậy nếu được chẩn đoán phù hợp người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Đái tháo đường típ 2, phác đồ đơn trị liệu (nếu không dùng được metformin).

Đái tháo đường típ 2 phác đồ kết hợp với insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết khác (nếu phác đồ hiện tại thất bại trong việc kiểm soát đầy đủ đường huyết).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Có thể dùng lúc đói hoặc no: uống nguyên viên thuốc; vào bất kỳ lúc nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn.

Liều dùng:

Đái tháo đường tuýp 2

Liều khuyến cáo là 10 mg dapagliflozin một lần mỗi ngày.

Chú ý khi dapagliflozin kết hợp với insulin hoặc một thuốc kích thích bài tiết insulin như sulphonylurea thì cần cân nhắc giảm liều insulin hoậc thuốc kích tích bài tiết insulin để làm giảm nguy cơ hạ dường huyết.

* Liều dùng cho đối tượng đặc biệt *

Bệnh nhân suy thận:

Vì hiệu quả của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, Dapzin không nên dùng để kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân có mức lọc cầu thận [GFR] < 60ml/phút và nên dừng thuốc khi GFR luôn dưới 45 mL/phút . Không cần điều chỉnh liều dựa trên chức năng thận.

Bệnh nhân suy gan:

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Ở bệnh nhân suy gan nặng, một liều khởi đầu 5 mg được khuyến cáo. Nếu dung nạp tốt, có thể tăng liều 10 mg.

Bệnh nhân đái tháo dường típ 1:

Dapzin không khuyến cáo dùng cho điều trị suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1.

Người cao tuổi (≥ 65 tuổi):

Không điều chỉnh liều được khuyến cáo dựa trên tuổi tác.

Nhi khoa:

Tính an toàn và hiệu quả của dapagliflozin ở trẻ em từ 0 đến <18 tuổi vẫn chưa được xác định. Dữ liệu không có sẵn.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Tổng quát:

Không được sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị đái tháo đường nhiễm ceto-acid.

Sử dụng cho bệnh nhân suy thận

Hiệu quả của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, hiệu quả giảm ở bệnh nhân suy thận trung bình và gần như không hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nặng (xem phần Cách dùng, liều dùng). Ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine [CrCl] < 60 ml/ phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR]<60 ml phút/ 1,73 m2), tỷ lệ bệnh nhân điều trị với dapagliflozin gặp các phản ứng ngoại ý như tăng creatinine, phosphor, hormone tuyến cận giáp (PTH) và hạ huyết áp cao hơn so với giả dược. Không khuyến cáo sử dụng FENTANIA cho bệnh nhân suy thận trung bình đến suy thận nặng (độ thanh thải creatinine [CrCl]< 60 ml/ phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính eGFR) < 60 ml phút /1,73 m2). FENTANIA chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải [CrCl] < 30 ml/ phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR] < 30 ml/ phút 1,73 m2) hoặc suy thận giai đoạn cuối (ESRD).

Khuyến cáo theo dõi chức năng thận thận trong các trường hợp sau:

Trước khi bắt đầu dapagliflozin và sau đó ít nhất mỗi năm một lần.

Trước khi bắt đầu dùng chung với các thuốc có thể làm giảm chức năng thận và theo dõi định kỳ sau đó.

Khi chức năng thận giảm gần đến mức trung bình, theo dõi ít nhất 2-4 lần/ năm. Nếu chức năng thận giảm xuống dưới mức [CrC1] < 60 ml/ phút hoặc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR]<60 ml/ phút 1,73 m2, nên ngưng điều trị dapagliflozin.

Sử dụng cho bệnh nhân suy gan

Kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin tăng ở bệnh nhân suy gan nặng.

Sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn, hạ huyết áp và/hoặc mất cân bằng điện giải

Do cơ chế tác dụng, dapagliflozin làm tăng tiết nước tiểu có liên quan đến giảm huyết áp ở mức trung bình (xem phần Đặc tính dược lực học) có thể biểu hiện rõ hơn ở bệnh nhân có nồng độ glucose trong máu rất cao.

Không khuyến cáo sử dụng dapagliflozin cho bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu quai (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc) hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn do bệnh cấp tính (như bệnh dạ dày – ruột).

Nên thận trọng đối với bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp do dapagliflozin, như bệnh nhân đã có bệnh tim mạch, bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân cao tuổi.

Đối với bệnh nhân đang sử dụng dapagliflozin, trong trường hợp xuất hiện những điều kiện có thể dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích (như khám tổng quát, đo huyết áp, xét nghiệm bao gồm hematocrit) và chất điện giải. Nên tạm ngưng điều trị với dapagliflozin cho bệnh nhân đang bị giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi đã điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích (xem phần Tác dụng không mong muốn)

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Trong một phân tích góp 24 tuần, nhiễm trùng đường tiết niệu được ghi nhận thường xuyên hơn đối với dapagliflozin 10 mg so với giả dược (xem phần Tác dụng không mong muốn). Viêm thận – bể thận không thường gặp và xảy ra với tần suất tương tự nhóm đối chứng. Sự bài tiết glucose niệu có thể liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng đường niệu, do đó, nên xem xét tạm ngưng dapagliflozin trong khi đang điều trị viêm thận – bể thận hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu.

Người cao tuổi

Bệnh nhân cao tuổi thường có suy giảm chức năng thận và/hoặc sử dụng thuốc chống tăng huyết áp có thể làm thay đổi chức năng thận như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE – I) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB). Những khuyến cáo đối với bệnh nhân suy thận cũng dành cho bệnh nhân cao tuổi và tất cả các đối tượng bệnh nhân.

Ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân điều trị với dapagliflozin gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến chức năng thận hoặc suy thận cao hơn so với giả dược. Phản ứng gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến chức năng thận bình thường được báo cáo nhất là tăng creatinine huyết thanh, đa số là thoáng qua và có thể phục hồi.

Bệnh nhân cao tuổi có thể có nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn cao hơn và thường điều trị với thuốc lợi tiểu. Ở bệnh nhân ≥65 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân điều trị với dapagliflozin gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến giảm thể tích tuần hoàn cao hơn.

Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên còn hạn chế. Không khuyến cáo bắt đầu điều trị với dapagliflozin cho đối tượng này.

Suy tim

Kinh nghiệm trên bệnh nhân suy tim độ I – II theo phân loại NYHA còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm trong nghiên cứu lâm sàng với dapagliflozin trên bệnh nhân suy tim độ III – IV theo phân loại NYHA.

Ung thư bàng quang

Thống kê qua 22 nghiên cứu lâm sàng, những trường hợp ung thư bàng quang mới được chẩn đoán được báo cáo ở nhóm bệnh nhân điều trị với FENTANIA là 10/6045 (0,17%) và ở nhóm bệnh nhân điều trị với giả dược hoặc thuốc so sánh là 1/3512 (0,03%). Sau khi loại trừ những bệnh nhân sử dụng thuốc trong nghiên cứu dưới 1 năm tại thời điểm chẩn đoán ung thư bàng quang, có 4 trường hợp ở nhóm dùng FENTANIA và không có trường hợp nào ở nhóm dùng giả dược hoặc thuốc so sánh. Các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang và tiểu máu (một dấu chỉ cận lâm sàng của khối u đã có) tương tự nhau giữa các nhóm điều trị lúc ban đầu. Có quá ít trường hợp để chứng minh các biến cố này có liên quan đến FENTANIA hay không.

Chưa đủ dữ liệu để chứng minh FENTANIA có tác động đến những khối u bàng quang đã có sẵn. Do đó, không nên sử dụng FENTANIA cho những bệnh nhân đang bị ung thư bàng quang. Ở những bệnh nhân có tiền sử ung thư bàng quang, nên xem xét lợi ích kiểm soát đường huyết của FENTANIA với những nguy cơ chưa rõ của việc tái phát ung thư.

Sử dụng cho bệnh nhân điều trị với Pioglitazone

Trong khi quan hệ nhân quả giữa dapagliflozin và ung thư bàng quang chưa rõ ràng (xem phần Tác dụng không mong muốn), để đề phòng, không khuyến cáo sử dụng đồng thời dapagliflozin cho bệnh nhân điều trị với Pioglitazone. Dữ liệu dịch tễ hiện có của Pioglitazone cho thấy nguy cơ ung thư bàng quang tăng ít trên bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với dapagliflozin.

Tăng hematocrit

Đã ghi nhận tăng hematocrit khi điều trị với dapagliflozin (xem phần Tác dụng không mong muốn). Do đó, phải thật sự thận trọng đối với bệnh nhân đã có tăng hematocrit.

Các phối hợp chưa được nghiên cứu

Chưa nghiên cứu phối hợp dapagliflozin với chất đồng vận glucogon – like peptide 1 (GLP – 1)

Xét nghiệm nước tiểu

Do cơ chế tác dụng của thuốc, bệnh nhân sử dụng FENTANIA sẽ có kết quả dương tính với glucose trong nước tiểu.

Lactose

Thuốc này có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho người bị di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiểu năng Lapp lactase hoặc ít hấp thu glucose – galactose.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn nôn nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc sau khi dùng thuốc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Tránh sử dụng do thuốc có độc tính khi nghiên cứu trên động vật.

Thời kỳ cho con bú:

Tránh sử dụng do thuốc có xuất hiện trong sữa khi nghiên cứu trên động vật.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tóm tắt dữ liệu an toàn

Trong một phân tích gộp từ 12 nghiên cứu có đối chứng với giả dược, 1.193 bệnh nhân điều trị với dapagliflozin 10 mg và 1.393 bệnh nhân dùng giả dược.

Phản ứng ngoại ý thường gặp nhất là hạ đường huyết, phụ thuộc trị liệu nền sử dụng trong mỗi nghiên cứu. Tần suất các cơn hạ đường huyết nhẹ tương đương nhau ở các nhóm điều trị, kể cả nhóm dùng giả dược, ngoại trừ trong các nghiên cứu trị liệu phối hợp bổ sung với sulfonylurea (SU) và với insulin. Trị liệu phối hợp với sulfonylurea và phối hợp bổ sung với insulin có tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn.

Bảng các phản ứng ngoại ý

Các phản ứng ngoại ý dưới đây được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng. Các phản ứng ngoại ý được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC). Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp ( 1/100 đến < 1/10), ít gặp ( 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp ≥ 1/10000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (≤ 10.000), không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Bảng 1. Các phản ứng ngoại ý trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dượca

Hệ cơ quan Rất thường gặp Thường gặp* Ít gặp**
Nhiễm trùng và nhiệm kỳ sinh trên da và phần phụ Viêm âm hộ – âm đạo, viêm quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dụcb,c

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Ngứa âm hộ – âm đạo
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Hạ đường huyết (khi sử dụng với SU hoặc insulin)b Giảm thể tích tuần hoànb,c

Khát

Rối loạn tiêu hóa Táo bón
Rối loạn da và mô dưới da  Tăng tiết mồ hôi
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau lưng
Rối loạn tại thận và đường niệu Tiểu khó

Tiểu nhiềud

Tiểu đêm
Cận lâm sàng Rối loạn lipid máuf

Tăng hematocritg

Tăng creatinine trong máu

Tăng ure trong máu

(a)Bảng này trình bày dữ liệu đến 24 tuần (ngắn hạn) không tính đến điều trị tăng cường do hạ đường huyết.

(b)Xem thêm thông tin ở các mục tương ứng bên dưới.

(c)Viêm âm đạo – âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục bao gồm các thuật ngữ khác thường được dùng như viêm âm đạo – âm hộ do nấm, nhiễm trùng âm đạo, viêm quy đầu, nhiễm nấm sinh dục, nhiễm nấm Candida âm đạo âm hộ, viêm âm đạo – âm hộ, nhiễm nấm Candida quy đầu, nhiễm nấm Candida sinh dục, nhiễm trùng sinh dục, nhiễm trùng sinh dục nam giới, nhiễm trùng dương vật, viêm âm hộ, viêm âm đạo do vi khuẩn, áp – xe âm hộ.

(d)Tiểu nhiều bao gồm các thuật ngữ khác thường được dùng như: tiểu nhát, tiểu nhiều, tăng lượng nước tiểu.

(e)Giảm thể tích tuần hoàn bao gồm các thuật ngữ khác thường được dùng như: mất nước, giảm thể tích máu, hạ huyết áp.

(f)Phần trăm thay đổi trung bình so với ban đầu của dapagliflozin 10 mg so với giả dược tương ứng như sau cholesterol toàn phần 2,5% so với 0,0%; HDL cholesterol 6,0% so với 2,7%; LDL cholesterol 2,9% so với – 1,0% triglyceride – 2,7% so với – 0,7%.

(g)Thay đổi trung bình hematocrit so với ban đầu đối với dapagliflozin 10 mg là 2,15% và đối với giả dược là – 0,4%.

*Ghi nhận ở ≥ 2% bệnh nhân và có thêm ≥ 1% và ít nhất 3 bệnh nhân nữa điều trị với dapagliflozin so với giả dược.

**Ghi nhận bởi nghiên cứu viên là có thể liên quan, hầu như liên quan hoặc liên quan đến điều trị của nghiên cứu và ghi nhận ở ≥ 0,2% bệnh nhân và có thêm 2 1% và ít nhất 3 bệnh nhân nữa điều trị với dapagliflozin 10 mg so với giả dược.

Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc

Hạ đường huyết

Tần suất hạ đường huyết phụ thuộc vào trị liệu nền sử dụng trong mỗi nghiên cứu.

Trong các nghiên cứu dapagliflozin đơn trị liệu, trị liệu phối hợp bổ sung với metformin hoặc phối hợp bổ sung với sitagliptin (cùng hoặc không cùng với metformin) đến 102 tuần điều trị, tần suất các cơn hạ đường huyết nhẹ tương đương nhau (<5%) giữa các nhóm điều trị, kể cả nhóm dùng giả dược. Trong tất cả các nghiên cứu, các cơn hạ đường huyết nặng ít gặp và tương đương nhau ở nhóm điều trị với dapagliflozin hoặc giả dược. Các nghiên cứu trị liệu phối hợp bổ sung với sulfonylurea (SU) và với insulin có tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn.

Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với glimepiride ở tuần 24 và 48, các cơn hạ đường huyết nhẹ thường gặp hơn ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg và glimepiride (tương ứng là 6,0% và 7,9%) so với nhóm dùng giả dược và glimepiride (tương ứng là 2,1% và 2,1%).

Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với insulin, ở tuần 24 và tuần 104, các cơn hạ đường huyết nặng ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 0,5% và 1,0% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin là 0,5%. Ở tuần 24 và 104, các cơn hạ đường huyết nhẹ ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 40,3% và 53,1% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin tương ứng là 34,0% và 41,6%.

Giảm thể tích tuần hoàn

Các phản ứng liên quan đến giảm thể tích (bao gồm mất nước, giảm thể tích máu hoặc hạ huyết áp) đã được ghi nhận ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 1,1% và 0,7%, các phản ứng nghiêm trọng xảy ra ở < 0,2% bệnh nhân tương đương nhau ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và nhóm dùng giả dược.

Viêm âm đạo – âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục

Viêm âm đạo – âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục được ghi nhận ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 5,5% và 0,6%. Hầu hết các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình và bệnh nhân đáp ứng với đợt đầu điều trị bằng phương pháp điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị với dapagliflozin. Các nhiễm khuẩn này thường xảy ra hơn ở nữ giới (tương ứng là 8,4% và 1,2% đối với dapagliflozin và giả dược) và bệnh nhân có tiền sử bệnh thường hay tái nhiễm hơn.

Hormon tuyến giáp (PTH)

Tăng nhẹ nồng độ PTH huyết thanh đã được ghi nhận với mức tăng nhiều hơn ở những bệnh nhân có nồng độ PTH ban đầu cao hơn. Các chỉ số mật độ xương ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ không cho thấy mất xương trong suốt thời gian 1 năm điều trị.

Khối u ác tính

Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ tổng thể bệnh nhân có các khối u chưa xác định ở nhóm điều trị với dapagliflozin (1,50%) tương đương với nhóm dùng giả dược/ thuốc so sánh (1-50%), và không có dấu hiệu về khả năng gây ung thư hoặc đột biết gen từ các dữ liệu trên động vật. Khi xem xét các trường hợp xuất hiện khối u ở các hệ cơ quan khác nhau, tỷ số nguy cơ tương đối đối với dapagliflozin lớn hơn 1 trong một số loại u (u bàng quang, u tuyến tiến liệt, u vú) và nhỏ hơn 1 trong một số loại u khác (như u hệ tạo máu và u hệ bạch huyết, u tử cung, u đường tiết niệu), không làm tăng nguy cơ chung về khả năng sinh u của dapagliflozin. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kể về sự tăng hay giảm nguy cơ sinh u ở bất kỳ hệ cơ quan nào. Cần nhắc đến việc thiếu các bằng chứng về sự xuất hiện khối u trong các thử nghiệm tiền lâm sàng cũng như khoảng thời gian tiềm tàng ngắn tính từ lúc sử dụng thuốc lần đầu tiên cho đến khi chẩn đoán có u, không thể xác lập được mối quan hệ nhân quả ở đây. Sự khác biệt đáng kể về số lượng khối u ở vú, bàng quang và tuyến tiền liệt phải được xem xét thận trọng và sẽ được theo dõi tiếp trong các nghiên cứu sau khi lưu hành thuốc. Đối với ung thư bàng quang, xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.

Các đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)

Ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi, các phản ứng ngoại ý liên quan đến giảm chức năng thận hoặc suy thận được ghi nhận ở nhóm điều trị với dapagliflozin là 7,7% và ở nhóm dùng giả dược là 3,8% (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Phản ứng ngoại ý liên quan đến chức năng thận thường gặp nhất là tăng creatinine huyết thanh. Phần lớn các phản ứng ngoại ý là thoáng qua và có thể phục hồi. Ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi, các phản ứng ngoại ý giảm thể tích tuần hoàn, thường gặp nhất là hạ huyết áp, được ghi nhận ở nhóm điều trị với dapagliflozin và nhóm dùng giả dược tương ứng là 1,5% và 0,4% (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nên tạm ngừng thuốc trong trường hợp người bệnh bị giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích tuần hoàn.

Xem xét giảm liều của insulin hoặc sulfonylurê khi kết hợp cùng để tránh nguy cơ hạ đường huyết.

Ngừng thuốc ngay lập tức nếu nghi ngờ hoặc chẩn đoán nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Không khuyến cáo sử dụng lại thuốc ở những người bệnh có tiền sử nhiễm toan ceton do đái tháo đường khi đang dùng thuốc ức chế SGLT2 trừ khi xác định được rõ yếu tố gây ra và đã khắc phục được.

Bệnh nhân nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp phải các triệu chứng dự báo viêm cân mạc hoại tử đáy chậu như đau, căng, ban đỏ, hoặc sưng tấy ở vùng sinh dục hoặc tầng sinh môn, kèm theo sốt hoặc khó chịu. Cần lưu ý rằng nhiễm trùng niệu – sinh dục hoặc áp xe tầng sinh môn có thể bảo trước viêm cân hoại tử. Nếu nghi ngờ bị hoại thư Fourmier, nên ngừng dùng dapagliflozin và tiến hành điều trị kịp thời (bao gồm cả thuốc kháng sinh và phẫu thuật cắt bỏ mô hoại tử).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác dược lực học

Thuốc lợi tiểu

Dapagliflozin có thể làm tăng tác dụng lợi tiểu của thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai và làm tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp.

Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin

Insulin và các thuốc kích thích tiết insulin như sulfonylurê có thể gây hạ đường huyết. Do đó, cần sử dụng liều thấp insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết khi dử dụng phối hợp với dapagliflozin.

Tương tác dược động học

Dapagliflozin chuyển hóa chủ yếu theo con đường kết hợp glucuronid gián tiếp qua UDP glucuronosyltransferase 1A9 (UGT1A9).

Trong các nghiên cứu in vitro, dapagliflozin không ức chế cytochrome P450 (CYP), 1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, cũng không gây cảm ứng CYP1A2, CYP2B6 hoặc CYP3A4. Do đó, dapagliflozin không ảnh hưởng đến sự thanh thải qua chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa qua các enzyme trên khi dùng chung.

Tác dụng của các thuốc khác trên dapagliflozin

Các nghiên cứu về tương tác tiến hành trên người khỏe mạnh, chủ yếu sử dụng thiết kế liều đơn, cho thấy dược động học của dapagliflozin không bị ảnh hưởng bởi metformin, pioglitazone, sitagliptin, glimepiride, voglibose, hydrochlorotiazid, bumetanid, valsartan, hoặc simvastatin.

Khi sử dụng đồng thời dapagliflozin giảm 22%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến bài tiết glucose vào nước tiểu trong vòng 24 giờ. Không khuyến cáo điều chỉnh liều. Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng với các chất cảm ứng khác (như carbamazepine, phenytoin, phenobarbital).

Khi sử dụng đồng thời dapagliflozin với mefenamic acid (chất ức chế UGTIA9), đã ghi nhận nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin tăng 55%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến bài tiết glucose vào nước tiểu trong 24 giờ. Không khuyến cáo điều chỉnh liều.

Tác dụng của dapagliflozin trên các thuốc khác

Trong các nghiên cứu về tương tác tiến hành trên người khỏe mạnh, chủ yếu sử dụng thiết kế liều đơn, cho thấy dược động học của dapagliflozin không bị ảnh hưởng bởi metformin, pioglitazone, sitagliptin, glimepiride, voglibose, hydrochlorothiazide, bumetanid, valsartan, digoxin (một chất nền của P – gp) hoặc warfarin (S – warfarin, một chất nền của CYP2C9), hoặc tác dụng chống đông của warfarin đo bằng INR. Phối hợp liều đơn dapagliflozin 20 mg và simvastatin (một chất nền của CYP3A4) làm tăng 19% AUC của simvastatin và tăng 31% AUC của acid simvastatin. Tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc của simvastatin và acid simvastatin không có ý nghĩa lâm sàng.

Các tương tác khác

Tác động của hút thuốc, ăn kiêng, các thuốc thảo dược và rượu trên dược động học của dapagliflozin chưa được nghiên cứu.

Trẻ em

Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện trên người lớn.

4.9 Quá liều và xử trí:

Dapagliflozin không cho thấy độc tính ở người khỏe mạnh uống liều đơn đến 500 mg (gấp 50 lần liều khuyến cáo tối đa ở người). Những người này có glucose phát hiện được trong nước tiểu trong một khoảng thời gian liên quan đến liều dùng (ít nhất 5 ngày đối với liều 500 mg), không có báo cáo nào về mất nước, hạ huyết áp hoặc mất cân bằng điện giải, và không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến khoảng QTc. Tỷ lệ hạ đường huyết tương đương với giả dược. Trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều 1 lần hàng ngày đến 100 mg (gấp 10 lần liều khuyến cáo tối đa ở người) trên người khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trong 2 tuần, tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn so với giả dược và không liên quan đến liều dùng. Tỷ lệ xảy ra các biến cố bất lợi bao gồm mất nước hoặc hạ huyết áp tương tự như giả dược và không có sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến liều ở các thông số xét nghiệm bao gồm các chất điện giải trong huyết thanh và các chất chỉ điểm sinh học của chức năng thận.

Trong trường hợp quá liều, nên khởi đầu điều trị hỗ trợ thích hợp theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Việc loại bỏ dapagliflozin bằng thẩm tách máu chưa được nghiên cứu.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mã ATC: A10BX09.

Dapagliflozin là một chất ức chế mạnh (K: 0,55nM), chọn lọc và có hồi phục kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2 (SGLT2). SGLT2 biểu hiện chọn lọc ở thận và không có biểu hiện nào được phát hiện ở hơn 70 mô khác nhau bao gồm gan, cơ xương, mô mỡ, vú, bàng quang và não. SGLT2 là chất vận chuyển chính chịu trách nhiệm tái hấp thu glucose từ dịch lọc cầu thận trở lại vòng tuần hoàn. Mặc dù ở bệnh nhân đái tháo đưòng típ 2 đang có tăng đường huyết trong máu, glucose sau khi lọc vẫn tiếp tục được tái hấp thu. Dapagliflozin cải thiện cả nồng độ glucose huyết tương lúc đói và sau bữa ăn bằng cách giám tái hấp thu glucose ở thận dẫn đến thải trừ glucose qua nước tiểu. Sự thải trừ glucose này (tác dụng glucuretic) được quan sát thấy sau liều đầu tiên. Liên tục trong khoảng cách liều 24 giờ và được duy trì trong suốt thời gian điều trị. Lượng glucose được thải trừ qua thận bằng cơ chế này phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu và tốc độ lọc cầu thận. Dapagliflozin không làm giảm sản xuất glucose nội sinh bình thường để đáp ứng với hạ đường huyết. Dapagliflozin hoạt dộng độc lập với bài tiết insulin và tác dụng của insulin. Sự cải thiện chức năng tế bào đã được quan sát thấy trong mô hình đánh giá cân bằng nội môi (HOMA beta cell) trong các nghiên lâm sàng với dapagliflozin. Sự thải trừ glucose qua nước tiểu (glucuresis) gây ra bởi dapagliflozin có liên quan đến mất năng lượng và giảm cân. Sự ức chế đồng vận chuyển glucose và natri bằng dapagliflozin cũng liên quan đến lợi tiểu nhẹ và natri niệu thoáng qua. Dapagliflozin không ức chế các kênh vận chuyển glucose quan trọng khác cần thiết cho việc vận chuyển glucose vào các mô ngoại biên. Dapagliflozin ức chế chọn lọc SGLT2 cao gấp >1400 lần so với SGLT1 (là kênh vận chuyển chính ở ruột chịu trách nhiêm hấp thu glucose.

Cơ chế tác dụng:

Dapagliflozin là một loại kháng sinh diệt khuẩn nhóm fluroquinolone, nó ức chế các enzyme của vi khuẩn bao gồm DNA gyrase và topoisomerase IV. Bằng cách ức chế DNA gyrase, quá trình sao chép, phiên mã và sửa chữa DNA bị ngăn chặn. Bằng cách ức chế topoisomerase IV, quá trình cắt trong quá trình phân chia tế bào bị ngăn chặn. Việc ức chế hai mục tiêu này làm chết vi khuẩn và cũng làm chậm quá trình phát triển của tình trạng kháng thuốc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Dapagliflozin hấp thu tốt và nhanh sau khi dùng đường uống. Nồng độ dapagliflozin tối đa trong huyết tương (Cmax) thường đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc lúc đói. Trung bình nhân Cmax và AUC ở trạng thái ổn định sau khi uống dapagliflozin 10 mg, 1 lần/ ngày tương ứng là 158 ng/ ml và 628 ng giờ/ ml. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của dapagliflozin sau khi dùng liều 10 mg là 78%. Dùng đường uống với bữa ăn giàu chất béo làm giảm Cmax của dapagliflozin đến 50% và kéo dài Tmax khoảng 1 giờ, nhưng không ảnh hưởng đến AUC so với dùng thuốc khi đói. Những thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, FENTANIA có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn.

Dapagliflozin được hấp thu tốt và nhanh sau khi dùng đường uống. Nồng độ dapagliflozin tối đa trong huyết tương (Cmax) thường đạt được trơng vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc ở trạng thái nhịn ăn. Giá trị trung binh của Cmax và AUC của Dapagliflozin ở trạng thái cân bằng sau khi dùng liều Dapagliflozin 10mg một lần mỗi ngày tương ứng là 158 ng/mL và 628 ng.hr/mL. Sinh khả dụng đường uống tuyệt đổi của Dapagliflozin sau khi dùng liều 10 mg là 78%. Dùng thuốc cùng với một bữa ăn nhiều chất béo làm giảm Cmax của dapagliflozin tới 50% và kéo dài Tmax thêm khoảng 1 giờ, nhưng không làm thay đổi AUC so với trạng thái nhịn ăn. Những thay đổi này không được coi là có ý nghĩa làm sàng. Do đó, Dapagliflozin có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.

Phân bố

Dapagliflozin liên kết với protein khoảng 91%. Liên kết protein không bị thay đổi trong các tình trạng bệnh khác nhau (vd như suy gan hoặc suy thận). Thể tích phân bố trung bình của dapagliflozin ở trạng thái cân bằng là 118 L.

Chuyển hóa

Dapagliflozin bị chuyển hóa mạnh, chủ yếu tạo ra dapagliflozin 3-O-glucuronide là chất chuyển hóa không hoạt tính. Dapagliflozin 3-O-glucuronide hoặc các chất chuyển hóa khác không góp phần váo tác dụng hạ glucose. Sự hình thành Dapagliflozin 3-O-glucuronide được xúc tác bởi UGT1A9, một loại enzyme có trong gan và thận. Chỉ có lượng nhỏ thuốc chuyển hóa qua trung gian CYP ở người.

Thải trừ

Thời gian bán thài (t1/2) trung bình trong huyết tương của dapagiiflozin là 12.9 giờ sau khi uống một liều dapagliflozin 10 mg ở các đối tượng khỏe mạnh. Độ thanh thải trung bình toàn cơ thể của dapagliflozin dùng đường tĩnh mạch là 207 mL/phút. Dapagliflozin và các chất chuyển hóa có liên quan được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với ít hơn 2% dapagliflozin dưới dạng không thay đổi. Sau khi dùng liều 50 mg [14C] – Dapagliflozin, 96% được tìm lại, trong đó 75% trong nước tiểu và 21% trong phân. Trong phân, khoảng 15% liều dùng được thải trừ dưới dạng thuốc mẹ.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Microcrystalline Cellulose, Lactose Anhỵdrous, Crospovidone, Polysorbate 80, Methylene Chloride, Isopropyl Alcohol, Colloidal Silicon dioxide, Magnesium Stearate, Hydroxy propyl methyl cellulose (Hypromellose), Premium Grade Cellulose Ether/E3 Premium LV, Talc, Polyethylene Glycol 6000 PF, OpadryYellow 85F520253, Purihed water…

6.2. Tương kỵ :

Không có thông tin.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Mô tả: Viên nén bao phim màu vàng, tròn, lồi 2 mặt, khắc “D1 “trên một mặt viên.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Dapzin-5 do Micro Labs Limited sản xuất (2022).

Ngân hàng dữ liệu ngành Dược.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM