Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Relahema
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Relahema (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Copper gluconate + Ferrous gluconate + Manganese gluconate (Đồng gluconat + Mangan gluconat + Sắt gluconat)
Phân loại: Khoáng chất và chất điện giải. Dạng kết hợp.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): B03AA05.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Relahema
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch uống. Mỗi 10ml chứa: Sắt (dưới dạng sắt gluconat) 50 mg; Mangan (dưới dạng mangan gluconat) 1,33 mg; Đồng (dưới dạng đồng gluconat) 0,7 mg.
Thuốc tham khảo:
RELAHEMA | ||
Mỗi 10 ml dung dịch có chứa: | ||
Sắt (gluconat) | …………………………. | 50 mg |
Mangan (gluconat) | …………………………. | 1,33 mg |
Đồng (gluconat) | …………………………. | 0,7 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Thiếu máu do thiếu sắt
Điều trị dự phòng thiếu sắt cho những người có nguy cơ cao thiếu sắt: Dự phòng thiếu chất sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em và thiếu niên, trẻ em còn bú sinh thiếu tháng, trẻ sinh đôi hoặc có mẹ bị thiếu chất sắt, khi nguồn cung cấp chất sắt từ thức ăn không đủ đảm bảo cung cấp chất sắt.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống trực tiếp hoặc pha loãng ống thuốc trong nước (cho thêm đường hoặc không) hay trong thức uống không chứa cồn khác. Tốt nhất nên uống trước bữa ăn, tuy nhiên có thể điều chỉnh giờ giấc và liều dùng sao cho phù hợp với chức năng tiêu hóa mỗi người.
Liều dùng:
Người lớn: 100 mg đến 200 mg chất sắt tương đương 2-4 ống mỗi ngày chia làm nhiều lần
Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 3mg đến 6mg sắt nguyên tố/ kg mỗi ngày chia làm 3 lần
Phụ nữ đang mang thai: 50mg chất sắt (1 ống) mồi ngày trong suốt 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc bắt đầu từ tháng thứ tư của thai kỳ)
Bà mẹ đang cho con bú: 50mg chất sắt (1 ống) mỗi ngày
Liệu trình điều trị:
Thời gian phải đủ để điều chỉnh sự thiếu máu và phục hồi với nguồn dự trữ chất sắt : người lớn khoảng 600 mg ở phụ nữ và 1200 mg ở nam giới
Thiếu máu do thiếu sắt : 3 đến 6 ngày tùy theo mức độ hao hụt nguồn dự trữ, có thể lâu hơn nếu nguyên nhân gây thiếu máu không được kiểm soát.
Hiệu quả điều trị chỉ có được sau 3 tháng điều trị, dựa trên sự điều chỉnh được tình trạng thiếu máu (Hb, MCV) và phục hồi lượng sắt dự trữ (Sắt trong huyết thanh và độ bão hòa transferrin)
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sắt gluconat
Thiếu máu không do thiếu sắt
Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu.
Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hóa.
Bệnh Thalassemia
Thiếu máu do suy tủy
Loét dạ dày tá tràng cấp tính
Đồng gluconat: Chưa có thông tin.
Mangan gluconat: Chưa có thông tin
4.4 Thận trọng:
Thận trọng trong trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường vì mỗi ống thuốc có chứa 5 g đường.
Sắt gluconat:
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Đồng glnconat: Chưa có thông tin.
Mangan gluconat: Chưa có thông tin
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không thấy ảnh hưởng.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Sử dụng được cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Sử dụng được cho phụ nữ đang cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nóng rát dạ dày, táo bón hoặc tiêu chảy.
Nhuộm màu men răng (tạm thời)
Phân có màu đen (nhưng không ảnh hưởng gì)
Sắt gluconat
Không thường xuyên: Một số phản ứng phụ ở đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón. Phân đen (không có ý nghĩa lâm sàng). Răng đen. Trong rất ít các trường hợp, có thể thấy nổi ban da.
Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.
Đồng gluconat: Chưa có thông tin.
Mangan gluconat: Chưa có thông tin
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thế hạn chế các ADR không thường xuyên bằng cách uống liều thấp, sau tăng dần, hoặc uống cùng một ít thức ăn (như vậy sẽ giảm hấp thu sắt).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
(1) Sắt gluconat
Không nên phối hợp:
Chế phẩm sắt (dạng muối, đường tiêm): xỉu, thậm chí sốc do giải phóng nhanh sắt từ dạng phức hợp và do bão hòa sidérophiline.
Thận trọng khi phối hợp:
Ciprofloxacine: sắt làm giảm sinh khả dụng của ciprofloxacin, dùng các thuốc này cách xa nhau trên 2 giờ.
Cyclin (đường uống), Diphosphonat (đường uống): sắt làm giảm hấp thu của các thuốc này ở đường tiêu hóa, cần dùng các thuốc này cách xa nhau trên 2 giờ.
Muối, oxyd, hydroxyd của Mg, Al và Ca (bao phủ niêm mạc dạ dày-ruột) làm giảm hấp thu đường tiêu hóa của muối sắt. Dùng các thuốc này cách xa nhau 2 giờ.
(2) Đồng gluconat: Chưa có thông tin.
(3) Mangan gluconat: Chưa có thông tin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Những trường hợp quá liều muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi: các triệu chứng bao gồm bị kích ứng và hoại tử dạ dày ruột, đa số trường hợp có kèm theo nôn, mửa và tình trạng sốc. cần điều trị càng sớm càng tốt, tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri bicarbonate 1%. Sử dụng các chất tạo phức chelate rất hiệu quả, nhất là khi dùng deferoxamine, chủ yếu khi nồng độ chất sắt trone máu trên 5 mg/ml. Tình trạng sốc, mất nước và bất thường acid – base được điều trị bằng các phương pháp cổ điển.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Sắt cần thiết cho cơ thể để tổng hợp heme, một phần của hemoglobin, myoglobin và các metal-protein khác trong cơ thể. Sắt tham gia trong các quá trình oxy hóa-khử.
Thiếu sắt là nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu do dinh dưỡng của người. Nguyên nhân thiếu sắt có thể do thức ăn thiếu sắt, do kém hấp thu, do mất máu hoặc do tăng nhu cầu như trong thời kỳ mang thai, trẻ em đang lớn.
Đồng và mangan là thành phần quan trọng của nhiều hệ thống men trong cơ thể đồng thời cũng tham gia trong các quá trình oxy hoá-khử. Thiếu đồng có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của sắt và sự giải phóng sắt từ tế bào lưới nội mô.
Mangan là một nguyên tố cần thiết cho xương, da, dây chằng, chức năng của insulin, đồng thời cũng là tác nhân hoạt hoá của một số enzyme, mangan cần thiết cho quá trình phát triển bình thường của người và có vai trò trong tổng hợp cholesterol (một thành phần của nhiều hormone) và sản xuất tinh trùng.
Cơ chế tác dụng:
Sắt cần thiết cho cơ thể để tổng hợp heme, một phần của hemoglobin, myoglobin và các metal-protein khác trong cơ thể. Sắt tham gia trong các quá trình oxy hóa-khử.
Thiếu sắt là nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu do dinh dưỡng của người. Nguyên nhân thiếu sắt có thể do thức ăn thiếu sắt, do kém hấp thu, do mất máu hoặc do tăng nhu cầu như trong thời kỳ mang thai, trẻ em đang lớn.
Đồng và mangan là thành phần quan trọng của nhiều hệ thống men trong cơ thể đồng thời cũng tham gia trong các quá trình oxy hoá-khử. Thiếu đồng có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của sắt và sự giải phóng sắt từ tế bào lưới nội mô. Mangan là một nguyên tố cần thiết cho xương, da, dây chằng, chức năng của insulin, đồng thời cũng là tác nhân hoạt hoá của một số enzyme, mangan cần thiết cho quá trình phát triển bình thường của người và có vai trò trong tổng hợp cholesterol (một thành phần của nhiều hormone) và sản xuất tinh trùng.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sắt: Muối sắt ít được hấp thu khi uống (10% đến 20% lượng uống vào). Mức hấp thu tăng lên khi lượng sắt dự trữ bị giảm. Nơi hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Cơ chế của sắt thâm nhập vào tế bào niêm mạc của đường tiêu hóa trên hiện nay chưa được biết.
Đồng: Xấp xỉ 50% lượng đồng uống vào được hấp thu tại dạ dày. Đồng được biến đổi hoàn toàn trong máu bằng cách gắn với albumin, tiếp theo gắn với một protein đặc biệt của đồng (ceruloplasmin). Đồng được tích lũy trong gan và tủy xương dưới dạng metallothionein. Bình thường, đồng được bài xuất qua mật, nơi đóng một vai trò quan trọng trong sự hằng định nội môi của đồng.
Mangan: Được hấp thu từ ruột non và được chuyển qua máu, gắn với một β1-globulin, transmanganin. Mangan được bài xuất qua mật và qua thành ruột, nguyên tố này còn được bài xuất trong dịch tụy. Một lượng rất nhỏ bài xuất qua nước tiểu.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Glycerol, natri bemoat, sucrose, acid citric khan, natri citrate, polysorbat 80, màu caramen, hương chuối, nước tinh khiết vừa đủ.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.
HDSD Thuốc Relahema do Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh sản xuất (2018).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM