Thông tin chung của thuốc kết hợp Codeine + Terpine
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Codeine + Terpine (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Codeine + Terpine
Phân loại: Thuốc chống ho. Dạng kết hợp.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N02AA59.
Biệt dược gốc:
Thuốc Generic: Codentecpin, Terpincodein (Minh Hải), Terpin codein (Bidiphar), Terpin codein VPC, Terpin Codein 15, Terpin Codein 5, Terpincold, Cozeter, Terpin codein, Terpin- codein TV pharm, Terpincodein- F, Pharcoter, Pharcoter Forte, Tercodin, Terp-cod, Terpin – Codein HD, Vinacode, Terpin-Codein (Mekophar), Terdein F, Terdein-P, Ciospan, Terpin Stada, Terpin STELLA, Cendein, Terpin-Codein, Terpine Gonnon.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén (bao phim) hoặc viên nang:
Mỗi viên có chứa Terpine 100mg hoặc 200mg, codeine 5mg hoặc 10mg hoặc 15mg.
Thuốc tham khảo:
| TERPIN STADA | ||
| Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
| Codeine | …………………………. | 15 mg |
| Terpine | …………………………. | 100 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Terpin – Codein được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng uống. Nên uống vào các bữa ăn. Không dùng thuốc với thức uống có cồn.
Nếu việc điều trị không có hiệu quả, đừng tăng liều quá liều dùng khuyến cáo. Không dùng đồng thời với các thuốc chống ho khác mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
Liều dùng:
Liều dùng thông thường cho viên có hàm lượng codeine 15 mg:
Người lớn: uống mỗi lần 1 đến 2 viên, lập lại sau 6 giờ nếu cần thiết, không uống quá 8 viên/ngày.
Người lớn tuổi hoặc suy gan: giảm nửa liều dùng dành cho người lớn.
Khoảng cách và thời gian dùng thuốc: Các lần uống thuốc phải cách xa nhau ít nhất 6 giờ.
Khoảng thời gian điều trị: Việc điều trị phải trong thời gian ngắn (vài ngày) và chỉ giới hạn khi có ho.
4.3. Chống chỉ định:
Trẻ em dưới 15 tuổi
Suy hô hấp
Ho suyễn
Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc
Phụ nữ cho con bú
Kết hợp với các dẫn xuất có liên quan đến Morphine (buprenorphine, nalbuphine, pentazocine).
4.4 Thận trọng:
Không dùng thuốc này để điều trị chứng ho có đàm. Trong trường hợp này, ho là cơ chế tự nhiên cần thiết để khạc đàm. Nếu ho trở nên có đàm, hoặc kèm theo sung huyết, khạc đàm hoặc sốt, xin tham khảo ý kiến của bác sĩ. Trong trường hợp rối loạn phế quản hoặc phổi mãn tính, kèm theo ho và khạc đàm, thì cần thiết phải tham khảo ý kiến của bác sĩ. Không được dùng thuốc này chung với thuốc long đàm hoặc làm loãng đàm.
Thận trọng trong trường hợp tăng áp suất nội sọ vì nó có thể gia tăng. Tham khảo ý kiến bác sĩ trong trường hợp bệnh gan mãn tính. Không nên uống rượu và các thuốc có chứa rượu trong thời gian điều trị.
Vận động viên: Vận động viên cần chú ý đến việc thuốc này có chứa một tác nhân có thể cho kết quả dương tính đối với thử nghiệm kiểm tra dopping.
Chuyển hóa qua CYP2D6
Codein được chuyển hóa thành morphin (Chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa Codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp
Codein không đuợc khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Sử dụng sau phẫu thuật cho trẻ em
Đã có báo cáo trong các y văn được công bố rằng việc sử dụng codein được dùng sau phẫu thuật cho trẻ em vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo A.V để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở có thể gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng, thậm chí tử vong. Tất cả bệnh nhân nhi này đều sử dụng codein trong mức liều qui định, tuy nhiên, đã có bằng chứng cho thấy những trẻ này mang gen chuyển hóa Codein sang morphin mạnh hoặc siêu nhanh.
Không dùng thuốc nếu có phản ứng dị ứng hoặc nhạy cảm với thuốc. Tránh kết hợp với các chất làm khô tiết loại atropin. Nên dùng thuốc theo đúng liều lượng và cách dùng đã chỉ dẫn. Dùng lâu dài có thể gây tình trạng lệ thuộc thuốc và nghiện thuốc. Thận trọng với các bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thủng. Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuộc.
Người cao tuổi: Thường nhạy cảm với thuốc và tác dụng không mong muốn, vì vậy có thể giảm liều ở người cao tuổi.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Đặc biệt người lái xe và vận hành máy móc cần chú ý đến nguy cơ buồn ngủ xảy ra khi dùng thuốc này. Hiện tượng này càng nặng thêm nếu có uống thêm rượu. Tốt nhất nên bắt đầu điều trị vào buổi tối.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Thuốc này chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú. Không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Nếu phát hiện mang thai trong khi điều trị, phải ngưng dùng thuốc, nếu không sẽ làm mất tiếng ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc này chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú. Codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Tiết niệu: Bí đái, đái ít.
Tim mạch: mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản ứng dị ứng: Ngứa, mày đay.
Thần kinh: Suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn.
Tiêu hóa: Đau dạ dày, co thắt ống mật.
Hiếm gặp, ADR < 1/100
Dị ứng: Phản ứng phản vệ.
Thần kinh: Áo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật.
Tim mạch: Suy tuần hoàn.
Loại khác: Đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
* Nghiện thuốc:
Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240 – 540 mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Cách xử trí: uống thuốc với nhiều nước để giảm kích ứng dạ dày. Nằm nghỉ ngơi nếu gặp các triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt. Trong trường hợp táo bón, có thể dùng các thuốc nhuận trường làm tăng nhu động ruột như bisacodin hoặc natri picosulfat.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tránh dùng chung với rượu hay các thức uống và thuốc có chứa alcol do làm tăng tác dụng của thuốc lên thần kinh trung ương. Việc giảm ý thức cảnh giác và tập trung có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và vận hành máy móc.
Cần lưu ý khi phối hợp với nhóm barbituric, nhóm odide nate 1, dẫn xuất của morphin vì làm tăng nguy cơ gây ức chế hô hấp, có thể gây nguy hiểm dến tính mạng trong trường hợp quá liều.
Tác dụng giảm đau của codein tăng lên khi phối hợp với aspirin và paracetamol, nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.
Codein làm giảm chuyển hóa cyclosporine do ức chế men cytochrom P450.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng quá liều: Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne – Stokes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cờ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp.
Trong trường hợp nặng: ngừng thở, trụy mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Cách xử trí: Phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Terpin hydrat: có tác dụng làm tăng bài tiết trực liếp ở phế quản nên dược dùng như một thuốc ho long đờm.
Codein là methylmorphin, nhóm methyl thay thế vị trí cua hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy codein có lác dụng dược lý tương tự morphin, tức là giảm đau và giảm ho. So với morphin, codein được hấp thu tốt hơn ở dạng uống, ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn.
Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não ; codein làm khô dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Cơ chế tác dụng:
Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Terpin hydrat có tác dụng kích thích các tuyến bài tiết ở mặt trong khí quản làm tăng tiết chất dịch, kết quả là làm tăng thể tích và giảm độ nhày của chất tiết khí quản
5.2. Dược động học:
Sau khi uống, thuốc nhanh chóng được hấp thu qua đường tiêu hóa. Codein được chuyển hóa ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Nửa đời thải trừ là 2 – 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng 1 – 2 giờ sau khi uống thuốc và có thể kéo dài 4 – 6 giờ. Codein hoặc sản phẩm chuyển hóa bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.
Terpin hydrat hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc.
Dược thư Quốc gia Việt Nam.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM