Cefuroxime – Xorimax

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefuroxime

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DC02, S01AA27.

Biệt dược gốc: ZINNAT , ZINACEF

Biệt dược: Xorimax

Hãng sản xuất : Sandoz GmbH

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Cefuroxim axetil: Dạng thuốc uống, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxim:

Viên nén: 250 mg, 500 mg.

Thuốc tham khảo:

XORIMAX 500
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Xorimax được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên trong các trường hợp sau:

Viêm amidan do liên cầu và viêm họng

Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn

Viêm tai giữa cấp tính

Viêm đợt cấp của viêm phế quản mạn tính

Viêm bàng quang

Viêm bể thận

Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng

Điều trị giai đoạn sớm của bệnh Lyme

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng thuốc này theo đường uống. Nên uống thuốc sau khi ăn để thuốc hấp thu được tối đa. Nên uống nguyên viên, không nên nhai hoặc nghiền nát viên để uống, do đó viên nén bao phim Xorimax không phù hợp với những bệnh nhân không có khả năng nuốt viên. Với đối tượng trẻ em, Xorimax dạng bột pha hỗn dịch sẽ thích hợp hơn.

Liều dùng:

Quá trình điều trị thông thường là 7 ngày (có thể dao động từ 5 đến 10 ngày).

Người lớn và trẻ em từ 40 kg trở lên

Chỉ định Liều
Viêm amidan cấp tính, viêm họng, viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 250 mg x 2 lần/ngày
Viêm tai giữa: 500 mg x 2 lần/ngày
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg x 2 lần/ngày
Viêm bàng quang: 250 mg x 2 lần/ngày
Viêm bể thận: 250 mg x 2 lần/ngày
Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: 250 mg x 2 lần/ngày
Bệnh Lyme: 500 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày (dao động từ 10 đến 21 ngày)

Trẻ em dưới 40 kg

Chỉ định Liều
Viêm amidan cấp tính, viêm họng, viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 10 mg/kg x 2 lần/ngày, liều tối đa là 125 mg x 2 lần/ngày
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc trường hợp đặc biệt có nhiễm khuẩn nghiêm trọng: 15 mg/kg x 2 lần/ngày, liều tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày
Viêm bàng quang: 15 mg/kg x 2 lần/ngày, liều tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày
Viêm bể thận: 15 mg/kg x 2 lần/ngày, liều tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày, thời gian điều trị từ 10 đến 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: 15 mg/kg x 2 lần/ngày, liều tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày
Bệnh Lyme: 15 mg/kg x 2 lần/ngày, liều tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày. Thời gian điều trị là 14 ngày (dao động từ 10 đến 21 ngày)

Chưa có kinh nghiệm sử dụng cefuroxim axetil cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi.

Vién nén cefuroxim axetil va cefuroxim axetil dang vi hat dé pha hôn dịch uông không có tương đương sinh khả dụng và không thé thay thê nhau theo don vi milligram sang milligram.

Suy thận

Độ an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil trên bệnh nhân suy thận chưa được xác định. Cefuroxim bài tiết chủ yếu qua thận. Trên bệnh nhân có chức năng thận suy giảm rõ rệt, khuyến cáo nên giảm liều cefiroxim để bù lại tốc độ thải trừ chậm hơn. Cefuroxim được loại bỏ có hiệu quả băng cách lọc máu..

Liều khuyến cáo sử dụng cefuroxim cho bệnh nhân suy thận

Độ thanh thải creatinin T1/2 (h) Liều khuyến cáo
≥30 ml/phút/1,73 m2 1,4 – 2,4 Không cần hiệu chỉnh liều (liều thông thường là 125 – 250 mg x 2 lần/ngày)
10 – 29 ml/phút/1,73 m2 4,6 Dùng 1 liều thông thường mỗi 24 giờ
< 10 ml/phút/1,73 m2 16,8 Dùng 1 liều thông thường mỗi 48 giờ
Bệnh nhân có chạy thận 2 – 4 Dùng 1 liều thông thường sau mỗi lần lọc máu

Suy gan

Không có dữ liệu sẵn có về việc sử dụng thuốc này trên bệnh nhân suy gan. Vì cefuroxim được thải trừ chủ yếu qua thận nên sự rối loạn chức năng gan được cho là không ảnh hưởng đến dược động học của cefuroxim.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với cefuroxim hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các kháng sinh nhóm cephalosporin.

Tiền sử mẫn cảm nặng (ví dụ phản ứng phản vệ) với bất cứ kháng sinh nào khác thuộc nhóm beta-lactam (các penicillin, các monobactam và các carbapenem).

4.4 Thận trọng:

Phản ứng quá mẫn

Đặc biệt thận trọng với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc kháng sinh betalactam khác vì có nguy cơ bị dị ứng chéo. Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đối với nhóm kháng sinh betalactam. Phản ứng quá mẫn có biểu hiện rất đa dạng như: sốt, ngứa, đỏ da, mày đay, hội chứng Stevens – Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch (tỷ lệ <1%). Trường hợp xuất hiện các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng phải ngừng sử dụng cefuroxim ngay lập tức và phải bắt đầu điều trị cấp cứu khẩn cấp ngay (adrenalin, corticoid dạng tiêm, duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxy…).

Trước khi bắt đầu sử dụng cefuroxim, nên xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nặng với cefuroxim, với các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ kháng sinh betalactam nào khác hay không. Cần thận trọng nếu dùng cefuroxim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các thuốc kháng sinh betalactam khác.

Phản ứng Jarisch – Herxheimer

Phản ứng Jarisch – Herxheimer đã được quan sát thấy sau khi điều trị bệnh Lyme bằng cefuroxim axetil.Phản ứng Jarisch – Herxheimer là một phản ứng của cơ thể với sản phẩm giống nội độc tố được giải phóng ra do sự chết của các vi sinh vật trong cơ thể khi điều trị bằng kháng sinh. Sự hiệu quả của cefuroxim trên xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi gây ra bệnh Lyme dẫn tới sự ly giải của vi khuẩn, làm giải phóng chất độc của vi khuẩn vào máu và gây ra đáp ứng miễn dịch hệ thống. Phản ứng Jarisch – Herxheimer khiến bệnh nhân có cảm giác như bệnh nặng hơn trước khi có kết quả tốt hơn. Phản ứng này không đe dọa đến tính mạng và bệnh nhân không cần quá lo lắng vì đây là phản ứng chung thường gặp khi điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh.

Sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm

Cũng giống như các kháng sinh khác, việc sử dụng cefuroxim axetil có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của Candida. Sử dụng kéo dài cefuroxim axetil cũng có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm khác (ví dụ Enterococci và Clostridium difficile) và bệnh nhân có thể phải ngừng sử dụng thuốc.

Viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các kháng sinh bao gồm cả cefuroxim, mức độ nghiệm trọng có thể từ nhẹ cho đến de dọa tính mạng. Chẩn đoán này nên được xem xét trong trường hợp bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi sử dụng cefuroxim.Cân nhắc ngừng điều trị bằng cefuroxim và điều trị Clostridium difficile nếu cần thiết. Không nên sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột để điều trị tiêu chảy.

Nên hết sức thận trọng khi sử dụng cefuroxim cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

Làm sai lệch kết quả xét nghiệm

Phản ứng Coomb dương tính liên quan đến sir dung cefuroxim có thể ảnh hưởng đến kết quả thử chéo nhóm máu.

Khuyến cáo nên xác định nồng độ glucose trong máu hoặc huyết tương bệnh nhân ding cefuroxim axetil bang phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase do kết quả âm tính giả có thể xuất hiện với test dùng sắt cyanid.

Nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân nhiễm phenylccton niệu do thuốc chứa aspartame. Ï viên nén Xorimax 250 mg chita 0,3 mg aspartame.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, do thuốc có thể gây chóng mặt, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Các dữ liệu về việc sử dụng cefuroxim cho phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại của thuốc trên sự mang thai, thai nhi và sự phát triển của bào thai, quá trình chuyển dạ hoặc phát triển sau khi sinh. Chỉ nên kê đơn cefuroxim axetil trong trường hợp lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú:

Một lượng nhỏ cefuroxim được bài tiết vào sữa mẹ. Các tác dụng bất lợi ở mức liều điều trị không được nghĩ đến, tuy nhiên không thể loại trừ nguy cơ tiêu chảy và nhiễm nấm tại các niêm mạc. Phụ nữ đang cho con bú có thể phải ngừng dùng thuốc do các tác dụng phụ nảy. Nên xem xét đến khả năng mẫn cảm có thể xảy ra. Chỉ nên sử dụng cefuroxim trong thời kỳ cho con bú sau khi bác sĩ điều trị đã đánh giá lợi ích/nguy cơ dùng thuốc.

Khả năng sinh sản

Chưa có các đữ liệu về ảnh hưởng của cefuroxim trên khả năng sinh sản của người. Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy ảnh hưởng của thuốc trên khả năng sinh sản.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng bất lợi phô biến nhất là sự phát triển quá mức của nấm Candida, tăng bạch câu ưa eosin, đau đâu, chóng mặt, rôi loạn dạ dày, ruột và tăng men gan thoáng qua.

Các loại tần suất gắn với phản ứng bắt lợi dưới đây là ước tính, hâu hết các phản ứng thu được từ các dữ liệu phù hợp (ví dụ từ các nghiên cứu có đối chứng placebo) để tính toán các biến cố không săn có. Hơn nữa, các biến cố bất lợi liên quan đến cefuroxim axetil có thể thay đổi tùy thuộc chỉ định điều trị. ; .

Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng mở rộng được sử dụng đê xác định tần suât các phản ứng bắt lợi từ phổ biến đến hiếm gặp. Tần suất được gắn cho tất cả các biến cố bất lợi khác (ví dụ các biến cố xuất hiện với tỷ lệ <1/10.000) được xác định chủ yếu dựa trên các dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường và phản ánh tỷ lệ các biến cố được báo cáo hơn là tần suất thực sự. Hiện chưa có các đữ liệu lâm sàng có đối chứng placebo. Khi các biến cố được tính toán từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, các biến cố này dựa trên các đữ liệu (điều tra đánh giá) liên quan đến thuốc. Trong số mỗi nhóm tần suất, các biến có không mong muốn được trình bảy theo thú tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.

Sắp xếp các biến có bất lợi, ở tất cả các mức độ, được liệt kê theo phân loại hệ cơ quan MedDRA, tần suất và mức độ nghiêm trọng. Các quy ước đưới đây được sử dụng để phân loại tần suất: phổ biến > 1/10; thường gặp > 1/100 đến < 1/10; ít gặp > 1/1.000 đến < 1/100; hiếm gặp > 1/10.000 đến < 1/1.000; rất hiếm gặp < 1/10.000 và chưa biết rõ (không thể ước tính được từ các dữ liệu hiện có).

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Thường gặp: phát triển quá mức nấm Candida

Chưa biết rõ: phát triển quá mức Clostridium djfficile

Các rối loạn trên máu và hệ bạch huyết

Thường gặp: tăng bạch cầu ưa oesin

Ít gặp: test Coomb dương tính, giảm tiểu cầu

Giảm bạch cầu (đôi khi giảm mạnh)

Chưa biết rõ: thiếu máu tan huyết.

Rối loạn hệ miễn dich

Chưa biết rõ: sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, sốc phản vệ, phản ứng JarischHerxheimer

Rối loạn hê thần kinh

Thường gặp: đau đầu, chóng mặt

Rối loạn tiêu hóa

Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng

Ít gặp: nôn

Chưa biết rõ: viêm đại tràng giả mạc

Rối loạn gan mật

Thường gặp: tăng men gan thoáng qua

Chưa biét rõ: vàng da (chủ yêu là ứ mật), viêm gan

Rối loan trên da và mô dưới da

Thường gặp: ban đỏ trên da

Chưa biết rõ: nỗi mề đay, ngứa, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson, hoại tử biểu bì gây độc (xem các rỗi loạn hệ miễn dịch), phù mạch thần kinh.

Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc :

Các cephalosporin là một nhóm thuôc có xu hướng được hâp phụ trên bê mặt màng hồng cầu và phản ứng với các kháng thể kháng thuốc trực tiếp làm cho test thử Coomb đương tính (có thể tương tác băng cách kết hợp với máu) và rất hiếm khi là thiếu máu tan máu. Sự tăng thoáng qua men gan đã được quan sát thấy và thường có hồi phục.

Quần thể bênh nhi

Dữ liệu về độ an toàn của cefuroxim axetil trên trẻ em phù hợp với các dữ liệu trên người lớn.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng cefuroximkhi gặp ADR; trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid). Khi bị viêm đại tràng giả mạcthể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cho truyền dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile (metronidazol hoặc vancomycin dùng đường uống).Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc do bệnh có thể xuất hiện sau 2 tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng điều trị phác đồ kháng sinh.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thuốc làm giảm tiết acid dạ dày có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của cefuroxim axetil so với việc sử dụng thuốc khi nhịn ăn (không có tác dụng tăng cường hấp thu sau khi ăn).

Cefuroxim axetil dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.

Cefuroxim được bài tiết qua lọc cầu thận và ống thận. Không nên sử dụng đồng thời probenecid và cefuroxim do probenecid làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận,làm tăng đáng kể nồng độ đỉnh, diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải của cefuroxim.

Sử dụng đồng thời cefuroxim với thuốc chống đông đường uống có thể làm tăng INR.

Dùng đồng thời cefuroxim với các kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemid) có thể làm tăng độc tính vớithận, loại tương tác đã được mô tả chủ yếu với cephalothin, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 1

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều có thể dẫn tới di chứng thần kinh bao gồm bệnh não, co giật và ác mộng. Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện nếu như không có sự giảm liều thích hợp trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Nồng độ cefuroxim trong huyết thanh có thể giảm do thẩm tích máu và thẩm phân phúc mạc.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm tác dụng dược lý: kháng sinh dùng toàn thân, thuộc nhóm cephalosporin thế hệ hai.

Mã ATC: J0IDC02

Cơ chế tác dụng: Cefuroxim axetil bị thủy phân bởi enzym esterase thành chất có hoạt tính, cefuroxim. Cefuroxim ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn băng cách gắn vào các protein gắn penicillin (PBPs). Kết quả là ức chế quá trình sinh tổng hợp vách tế bào (peptidoglycan) dẫn đến phân giải và làm chết tế bào vi khuẩn.

Cơ chế tác dụng:

Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Dạng thuốc tiêm là dạng muối natri, dạng thuốc uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuấn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng. Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuấn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuấn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuấn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thấm thấu. Ái lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuấn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuấn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuấn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T > MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Sau khi uống, cefuroxim axetil được hấp thu từ đường dạ dày – ruột và bị thủy phân nhanh chóng ở niêm mạc ruột và máu để giải phóng cefuroxim vào tuần hoàn chung của cơ thể. Sự có mặt của thức ăn làm tăng hấp thu của cefuroxim.

Sau khi uống viên nén cefuroxim axetil, nồng độ đỉnh trong huyết tương (2,1 mcg/ml cho 1 liều 125 mg, 4,1 mcg/ml cho 1 liều 250 mg, 7,0 mcg/ml cho một liều 500 mg và 13,6 mcg/ml cho 1 liều 1000 mg) đạt được sau 2 – 3 giờ khi uống cùng với thức ăn. Dược động học của cefuroxim là tuyến tính trong khoảng liều 125 – 1000 mg. Không có sự tích tụ cefuroxim sau khi uống liều lặp lại từ 250 đến 500 mg.

Phân bố

Tỷ lệ gắn với protein huyết tương dao động từ 33% – 50% tùy thuộc vào phương pháp sử dụng. Sau khi sử dụng 1 liều duy nhất 500 mg cefuroxim cho 12 người tình nguyện khỏe mạnh, thể tích phân bố là 50 lít (CV% = 28%). Cefuroxim có thể đạt được nồng độ lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu các tác nhân gây bệnh phổ biến trong amidan, xoang, niêm mạc phế quản, xương, dịch màng phổi, hoạt dịch khớp, dịch kẽ, mật, đờm và thủy dịch. Cefuroxim qua được hàng rào máu não khi màng não bị viêm.

Chuyển hóa

Cefuroxim không được chuyển hóa.

Thải trừ

Thời gian bán thải của thuốc từ 1 – 1,5 giờ.Cefuroxim được bài tiết qua lọc cầu thận và ống thận. Độ thanh thải qua thận nằm trong khoảng 125 – 148 ml/phút/1,73 m2.

Dược động học trên nhóm bệnh nhân đặc biệt

Giới tính

Không có sự khác biệt về dược động học của cefuroxim giữa nam và nữ.

Người cao tuổi

Sự đề phòng đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường là không cần thiết với liều lên đến tối đa là 1 g/1 ngày. Bệnh nhân cao tuổi có nhiều nguy cơ bị suy giảm chức năng thận, do đó nên hiệu chỉnh liều theo chức năng thận khi dùng thuốc cho người cao tuổi.

Trẻ nhỏ

Ở trẻ sơ sinh trên 3 tháng tuổi và trẻ nhỏ, dược động học của cefuroxim tương tự ở người trưởng thành.

Không có dữ liệu thử nghiệm lâm sàng về sử dụng cefuroxim axetil ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi.

Bệnh nhân suy thận

Sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil ở bệnh nhân suy thận chưa được xác định. Cefuroxim chủ yếu được bài tiết qua thận. Do đó, cần hiệu chỉnh liều cefuroxim ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (Clcr < 30 ml/phút). Cefuroxim được loại bỏ hiệu quả bằng lọc máu và thẩm phân phúc mạc.

Bệnh nhân suy gan

Không có dữ liệu sẵn có về việc sử dụng thuốc này trên bệnh nhân suy gan. Vì cefuroxim được thải trừ chủ yếu qua thận nên sự rối loạn chức năng gan được cho là không ảnh hưởng đến dược động học của cefuroxim.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược vừa đủ 1 viên: cellulose vi tinh thể, povidon K30, natri croscarmellose, natri lauryl sulfat, aerosil, talc,natri stearyl fumarat, magnesi stearat, Opadry white

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.