Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Androblok
Androblok là thuốc kê đơn nhóm kháng ung thư do công ty Sun Pharmaceutical Industries Limited sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Bicalutamide, là một chất kháng androgen. Androblok ngăn chặn hoạt động của hormone androgen và được sử dụng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến tiến triển phối hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Androblok (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Bicalutamide (Bicalutamid)
Phân loại: Thuốc chống ung thư > Hormon chống ung thư.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine). Thuốc độc.
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): L02BB03.
Biệt dược gốc: Casodex
Biệt dược gốc: Androblok
Hãng sản xuất : Sun Pharmaceutical Industries Limited.
Hãng đăng kí: Sun Pharmaceutical Industries Limited.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, mỗi viên: 50 mg.
Hình ảnh tham khảo:
ANDROBLOK | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Bicalutamide | …………………………. | 50 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. Androblok là thuốc gì?
Androblok là thuốc kê đơn nhóm kháng ung thư do công ty Sun Pharmaceutical Industries Limited sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Bicalutamide, là một chất kháng androgen. Androblok ngăn chặn hoạt động của hormone androgen và được sử dụng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến tiến triển phối hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Bicalutamide có phải là một chất chủ vận GnRH giống leuprolide hoặc goserelin không?
Không, Bicalutamide thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc kháng androgen không steroid và thường được sử dụng cùng loại thuốc có cấu trúc tương tự LHRH (hay còn gọi là thuốc chủ vận hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) như leuprolide hoặc goserelin), phối hợp này được dùng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Bicalutamide có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
Bicalutamide CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Bicalutamide nằm trong nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch; Vì vậy người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế có áp dụng phác đồ này.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
Điều trị ung thư tiền liệt tuyến tiến triển phối hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc được uống cùng với nước, uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Nên uống thuốc vào một thời gian nhất định trong ngày.
Liều dùng:
*Người lớn:
Nam kể cả người cao tuổi: 1 viên (50mg) ngày một lần.
Điều trị bằng bicalutamide nên được bắt đầu ít nhất 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với một chất có cấu trúc tương tự LHRH, hoặc cùng lúc với phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
Suy thận: không cần thiết hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan: Không cần thiết hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Sự tăng tích lũy thuốc có thể xảy ra ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng (xem phần “Cảnh báo và Thận trọng”)
Trẻ em: Bicalutamide chống chỉ định sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi.
4.3. Chống chỉ định:
Bicalutamide chống chỉ định ở phụ nữ và trẻ em dưới 18 tuổi.
Mẫn cảm với dược chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời bicalutamide với các thuốc terfenadine, astemizole hoặc cisapride (xem mục “Tương tác thuốc”).
4.4 Thận trọng:
Khởi đầu điều trị nên được giám sát trực tiếp của một chuyên gia y tế. Bicalutamide được chuyển hóa mạnh ở gan. Các dữ liệu báo cáo cho thấy việc thải trừ thuốc có thể chậm hơn ở những người bị suy gan nặng và điều này có thể làm tăng tích lũy bicalutamide. Do đó, bicalutamide nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan vừa và nặng.
Nên kiểm tra định kỳ chức năng gan vì có thể có các thay đổi ở gan. Phần lớn các thay đổi được dự kiến sẽ xảy ra trong vòng 6 tháng đầu điều trị bằng bicalutamide.
Hiếm gặp những thay đổi trầm trọng ở gan và suy gan khi điều trị bằng bicalutamide, trường hợp gây tử vong cũng đã được báo cáo (xem phần “Tác dụng không mong muốn”). Việc điều trị bằng bicalutamide nên ngừng lại nếu các thay đổi này trở nên trầm trọng.
Giảm dung nạp glucose đã được báo cáo ở bệnh nhân nam được cho dùng chất chủ vận LHRH. Điều này có thể biểu hiện như bệnh đái tháo đường hoặc mất kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân đã bị bệnh đái tháo đường từ trước. Do đó, nên theo dõi đường máu ở những bệnh nhân dùng bicalutamide kết hợp với các chất chủ vận LHRH.
Bicalutamide đã được báo cáo là gây ức chế cytochrome P450 (CYP 3A4), do vậy nên thận trọng khi dùng chung với những thuốc chuyển hóa chủ yếu bằng CYP 3A4 (Xem “Chống chỉ định” và “Tương tác thuốc”).
Liệu pháp ức chế androgen có thể kéo dài khoảng QT
Ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc các yếu tố nguy cơ làm kéo dài khoảng QT và những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể kéo dài khoảng QT, bác sĩ cần đánh giá lợi ích so với nguy cơ tiềm ẩn xuất hiện xoắn đỉnh trước khi sử dụng bicalutamide.
Trẻ em: Bicalutamide chống chỉ định sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Androblok (Bicalutamide) có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Bicalutamide gần như không làm suy giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc của các bệnh nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý buồn ngủ thỉnh thoảng có thể xảy ra. Bất kỳ bệnh nhân nào bị ảnh hưởng, cần thận trọng khi dùng thuốc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
Bicalutamide chống chỉ định sử dụng ở phụ nữ, không được đưa thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thời kỳ cho con bú:
Bicalutamide chống chỉ định sử dụng ở phụ nữ, không được đưa thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng không mong muốn như sau:
Cơ quan | Tần suất | Tác dụng ngoại ý |
Rối loạn máu và bạch huyết | Rất thường gặp | Thiếu máu |
Rối loạn hệ miễn dịch | Ít gặp | Phản ứng quá mẫn, phù mạch và nổi mề đay |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Thường gặp | Giảm ngon miệng |
Rối loạn tâm thần | Thường gặp | Giảm ham muốn tình dục, trầm cảm |
Rối loạn hệ thần kinh | Rất thường gặp | Chóng mặt |
Thường gặp | Buồn ngủ | |
Rối loạn tim | Thường gặp | Nhồi máu cơ tim (đã có báo cáo tử vong) [4],
suy tim[4] |
Chưa rõ | Kéo dài khoảng QT (xem Cảnh báo và Tương tác). | |
Rối loạn mạch máu | Rất thường gặp | Nóng bừng |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Ít gặp | Bệnh lý phổi mô kẽ[5] (đã có báo cáo tử vong) |
Rối loạn tiêu hóa | Rất thường gặp | Đau bụng, táo bón, buồn nôn |
Thường gặp | Khó tiêu, đầy hơi | |
Rối loạn gan mật | Thường gặp | Độc gan, vàng da, tăng men transaminase[1] |
Hiếm gặp | Suy gan[2] (đã có báo cáo tử vong) | |
Rối loạn da và mô dưới da | Thường gặp | Rụng tóc,
rậm lông/ mọc lại tóc, da khô, ngứa, phát ban |
Hiếm gặp | Nhạy cảm với ánh sáng | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Rất thường gặp | Tiểu ra máu |
Rối loạn cơ quan sinh sản và vú | Rất thường gặp | Cảm giác căng tức vú
Chứng vú to ở đàn ông [3] |
Thường gặp | Rối loạn cương dương | |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi dùng thuốc | Rất thường gặp | Suy nhược,
phù |
Thường gặp | Đau ngực | |
Chỉ số cận lâm sàng | Thường gặp | Tăng cân |
Rất phổ biến (>1/10); thường gặp (>1/100 đến <1/10); ít gặp (>1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa rõ (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
[1]. Thay đổi ở gan hiếm khi nặng và thường thoáng qua, thường mất đi hay cải thiện khi tiếp tục hay ngưng điều trị.
[2]. Được liệt kê như là phản ứng bất lợi của thuốc sau khi xem xét các dữ liệu lưu hành thuốc trên thị trường. Tần suất đã được xác định từ tỉ lệ gặp biến cố bất lợi là suy gan ở những bệnh nhân được điều trị đầu tay bằng bicalutamide 150mg trong nghiên cứu nhãn mở trên dân số châu Âu.
[3]. Có thể giảm khi phối hợp với phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
[4]. Được báo cáo trong một nghiên cứu dịch tễ dược học của chất chủ vận LHRH và chất đối kháng nội tiết tố nam được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Nguy cơ xuất hiện được tăng lên khi bicalutamide 50 mg được sử dụng kết hợp với các chất chủ vận LHRH, nhưng hiển nhiên không làm tăng nguy cơ khi bicalutamide 150 mg được sử dụng như một đơn trị liệu để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
[5]. Được liệt kê như là phản ứng bất lợi của thuốc sau khi xem xét các dữ liệu lưu hành thuốc trên thị trường. Tần suất đã được xác định từ tỉ lệ gặp biến cố bất lợi là viêm phổi kẽ trong giai đoạn điều trị ngẫu nhiên của các nghiên cứu trên dân số châu Âu bicalutamide 150mg.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Không có bằng chứng về tương tác dược lực học hay dược động học giữa bicalutamide và các chất có cấu trúc tương tự LHRH.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy R-bicalutamide là một chất ức chế CYP 3A4, với tác động ức chế yếu hơn trên CYP 2C9, 2C19 và 2D6.
Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng dùng antipyrine làm chất đánh dấu hoạt tính cytochrome P450 (CYP) cho thấy không có tương tác thuốc với bicalutamide, nhưng mức độ tiếp xúc midazolam trung bình (diện tích dưới đường cong AUC) tăng đến 80% sau khi dùng chung với bicalutamide trong 28 ngày. Đối với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp, cần lưu ý đến sự gia tăng này. Do vậy, chống chỉ định dùng đồng thời với terfenadine, astemizole, cisapride (xem mục Chống chỉ định) và thận trọng khi dùng bicalutamide chung với các hợp chất như cyclosporin và các chất chẹn kênh calci. Cần giảm liều các thuốc này, đặc biệt nếu các tác dụng ngoại ý tăng. Đối với cyclosporin, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ huyết tương và tình trạng lâm sàng sau khi khởi đầu điều trị hay sau khi ngưng dùng bicalutamide.
Nên thận trọng khi kê toa bicalutamide chung với những thuốc có khả năng ức chế sự oxi hoá như cimetidine và ketoconazole. Theo lý thuyết, việc dùng đồng thời này có thể làm tăng nồng độ bicalutamide trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng phụ.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy bicalutamide có thể chiếm chỗ của các chất chống đông coumarin, warfarin ở các vị trí gắn kết với protein. Vì thế nếu bắt đầu điều trị bằng bicalutamide ở những bệnh nhân đang dùng các chất chống đông coumarin, nên theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin.
Bởi vì điều trị ức chế androgen có thể kéo dài khoảng QT, việc sử dụng đồng thời bicalutamide với các thuốc được biết là gây kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (như quinidine, disopyramide), hoặc nhóm III (như amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần, vv…nên được đánh giá cẩn thận (Xem mục “Cảnh báo và Thận trọng”).
Trẻ em
Báo cáo về tương tác chỉ được tiến hành ở người lớn.
4.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có trường hợp nào quá liều ở người. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng. Thẩm phân có thể không hữu ích vì bicalutamide gắn kết mạnh với protein và không tìm lại được dạng không đổi trong nước tiểu. Cần chỉ định điều trị nâng đỡ toàn thân kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: L02BB03. Nhóm dược lý: Thuốc kháng ung thư và điều hòa miễn dịch
Bicalutamide là chất kháng androgen thuộc nhóm không steroid, không có các hoạt tính nội tiết khác. Nó gắn kết với các thụ thể androgen mà không có biểu hiện hoạt hoá gen và vì thế ức chế sự kích thích androgen. Sự thoái triển của các khối u ở tuyến tiền liệt là do sự ức chế này. Trên lâm sàng, ngưng dùng bicalutamide có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc kháng androgen ở một số bệnh nhân.
Bicalutamide là một đồng phân racemic có hoạt tính kháng androgen, hoạt tính này hầu như chỉ có ở đồng phân đối hình (R).
Cơ chế tác dụng:
Bicalutamide cạnh tranh với androgen để liên kết với các thụ thể androgen, do đó ngăn chặn kích hoạt androgen có nguồn gốc từ tuyến thượng thận và tinh hoàn, ức chếhoạt động của kích thích sự phát triển của mô tuyến tiền liệt bình thường và ác tính.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Bicalutamide được hấp thu tốt sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố
Bicalutamide liên kết mạnh với protein (đồng phân racemic 96%, R-bicalutamide 99%) và được chuyển hoá mạnh (qua sự oxy hoá và glucoronyl hoá): Các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận và mật với tỉ lệ tương đương nhau.
Chuyển hóa
Đồng phân đối hình (S) bị đào thải nhanh hơn so với đồng phân đối hình (R), đồng phân đối hình (R) có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 tuần.
Với liều bicalutamide dùng hằng ngày, đồng phân đối hình (R) tích lũy trong huyết tương gấp khoảng 10 lần do có thời gian bán thải dài.
Nồng độ của đồng phân đối hình (R) trong huyết tương ở trạng thái ổn định là khoảng 9 mcg/ml khi dùng liều 50mg bicalutamide mỗi ngày. Ở trạng thái ổn định, đồng phân đối hình (R) có hoạt tính chính chiếm 99% tổng các đồng phân trong huyết tương.
Thải trừ
Trong một nghiên cứu lâm sàng, nồng độ dạng đồng phân R-bicalutamide trung bình trong tinh dịch của bệnh nhân sử dụng bicalutamide 150 mg là 4,9 mcg/ml. Lượng bicalutamide truyền sang đối tượng khác giới khi giao hợp là rất nhỏ, chỉ khoảng 0,3 mcg/kg. Lượng này thấp hơn mức có thể gây ra những biến đổi trên con cái của động vật thí nghiệm.
Đối tượng đặc biệt
Tuổi tác, suy thận hay suy gan nhẹ hoặc vừa không ảnh hưởng đến dược động học của đồng phân đối hình (R). Ở các bệnh nhân suy gan nặng, đồng phân đối hình (R) thải trừ ra khỏi huyết tương chậm hơn.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Lactose monohydrate, Sodium Starch Glycolate, Povidone (K30), Magnesium stearat, Opadry II White 33F28627.
6.2. Tương kỵ :
Không có thông tin.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Mô tả sản phẩm: viên nén tròn bao phim màu trắng đến trắng ngà, hai mặt lồi, một mặt có dập “485”, một mặt trơn.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Androblok do Sun Pharmaceutical Industries Limited. đăng ký (2023).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM