Betahistine – Be Stedy

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Betahistine

Phân loại: Thuốc điều trị chóng mặt. Thuốc giãn mạch.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N07CA01.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: BE-STEDY

Hãng sản xuất : Aurobindo Pharma Ltd..

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 16 mg, 24 mg.

Thuốc tham khảo:

BE-STEDY 16
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Betahistine …………………………. 16 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị các triệu chứng cho người mắc hội chứng suy giảm thính lực Meniere bao gồm: chóng mặt, hoa mắt, ù tai, mất khả năng nghe

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc nên được sử dụng trong bữa ăn. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén nên được dùng đường uống. Khi uống không nên nhai nát viên thuốc, phải uống cả viên với nước đun sôi để nguội.

Liều dùng:

Liều dùng dành cho trẻ em : chưa có báo cáo. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng trước khi dùng thuốc cho trẻ em

Liều dùng dành cho người lớn và người bệnh lớn tuổi: Giai đoạn khởi đầu: mỗi ngày uống 3 lần trong khi ăn, với liều mỗi lần từ 8 đến 16mg. Giai đoạn duy trì : mỗi ngày dùng liều từ 24 đến 48mg.

4.3. Chống chỉ định:

Không sử dụng thuốc Be – Stedy cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.

Chống chỉ định với các trường hợp bệnh nhân mắc u tuyến thượng thận

4.4 Thận trọng:

Cần thận trọng khi điều trị bằng Be – Stedy trên bệnh nhân trước đây đã bị viêm loét dạ dày tá tràng

Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc để điều trị cho bệnh nhân là phụ nữ đang mang bầu và phụ nữ đang thời kì nuôi con bằng sữa mẹ.

Thận trọng và theo dõi các biểu hiện khi sử dụng Be – Stedy trên bệnh nhân hen phế quản

Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.

Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị

Lưu ý:

Nếu nhận thấy thuốc xuất hiện các dấu hiệu lạ như đổi màu, biến dạng, chảy nước thì bệnh nhân không nên sử dụng thuốc đó nữa.

Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp

Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Betahistin được chỉ định trong điều trị hội chứng Meniere, triệu chứng này bao gồm chóng mặt, ù tai, mất thính lực, các triệu chứng này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong các nghiên cứu lâm sàng thiết kế đặc biệt để điều tra về khả năng lái xe và vận hành máy móc, betahistin không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng này.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B2

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc dùng betahistin cho phụ nữ có thai. Còn thiếu các nghiên cứu trên động vật về ảnh hưởng trên thai kỳ, sự phát triển của phôi/bào thai, quá trình sinh sản và sự phát triển của trẻ sơ sinh. Chưa biết nguy cơ có thể xảy ra cho người. Vì vậy, không nên dùng betahistin trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa biết betahistin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chưa có nghiên cứu trên động vật về sự bài tiết betahistin qua sữa. Nên cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ so với lợi ích của việc cho con bú và nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng

Tác dụng phụ trên thần kinh: đau nhức đầu

Tác dụng phụ trên da: nổi ban dị ứng

Tác dụng phụ khác: shock phản vệ

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có nghiên cứu tương tác nào được biết.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: Các biểu hiện khi uống quá liều thuốc khá giống với các triệu chứng của tác dụng phụ như buồn nôn, co giật,…Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc gan, thận. Bệnh nhân cần được theo dõi kĩ các biểu hiện trên da, mặt, huyết áp và đề phòng vì tình trạng nguy hiểm có thể diễn biến rất nhanh. Tốt nhất, tình trạng của bệnh nhân cần được thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời

Quên liều: tránh quên liều; nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.

Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Thành phần Betahistine Dihydrochloride trong thuốc có tác dụng làm tăng dẫn truyền Histamin, làm tăng lượng máu đến tai trong và động mạch cảnh trong, giảm ứ nội dịch nên có tác dụng làm giảm hoa mắt, chóng mặt

Cơ chế tác dụng:

Betahistin là một chất đối kháng với ái lực rất mạnh trên thụ thể histamin Hvà là một chất chủ vận với ái lực yếu trên thụ thể histamin H1. Betahistin có hai cơ chế hoạt động. Đầu tiên, betahistin tác động kích thích trực tiếp (chủ vận) lên thụ thể H1 nằm trên mạch máu ở tai trong. Thuốc tác động lên cơ vòng tiền mao mạch ở lớp vân mạch của tai trong, làm giảm áp lực khoảng không nội dịch ở tai. Ngoài ra, betahistin có tác dụng đối kháng mạnh trên thụ thể histamin H3, làm tăng nồng độ của các chất dẫn truyền thần kinh được phóng thích từ các mút thần kinh. Sự gia tăng lượng histamin được phóng thích từ các mút thần kinh gây kích thích các thụ thể H1, do đó làm tăng tác động chủ vận trực tiếp của betahistin lên các thụ thể này. Điều này giải thích cho tác dụng giãn mạch mạnh của betahistin ở tai trong và hiệu quả của nó trong điều trị chóng mặt. Tóm lại các đặc tính này góp phần vào lợi ích trị liệu của thuốc trong hội chứng Meniere. Hội chứng Meniere biểu hiện gồm chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nhức đầu, mất thính lực. Hiệu quả của betahistin trên hội chứng có thể do khả năng thay đổi tuần hoàn ở tai trong hoặc do tác động trực tiếp vào tế bào thần kinh của nhân tiền đình.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Khi uống, Betahistine hấp thu mạnh và hầu như hoàn toàn. Hầu hết được bài tiết qua nước tiểu ở dạng 2-pyridylacetic acid trong vòng 24h sau khi dùng thuốc. Không phát hiện thấy betahistine ở dạng không đổi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Cellulose vi tinh thể, mannitol (E421), acid citric monohydrate, silica khan dạng keo và bột talc.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam