Atropin sulfat kabi 0,1% (Atropin sulfat 10mg/10ml)

Atropine – Atropin sulfat kabi

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Atropin sulfat Kabi

Dung dịch thuốc tiêm Atropin sulfat kabi 0,1% là sản phẩm do công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar sản xuất và được đóng gói trong lọ chứa 10mg/10ml dung dịch. Thuốc thường được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp như tiền mê, điều trị ngộ độc phospho hữu cơ, điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis, điều trị cơn co thắt phế quản…. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Atropin sulfat Kabi (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Atropine (Atropine sulphate, Atropin sulphat)

Phân loại: Thuốc tác động trên hệ Cholinergic > Thuốc ức chế acetylcholinesterase > Thuốc chống co thắt cơ trơn.

Thuốc giải độc > Thuốc giải độc thuốc trừ sâu, độc thần kinh.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A03BA01, S01FA01.

Biệt dược gốc: Hiện chưa có thuốc đăng ký biệt dược gốc tại Việt Nam.

Biệt dược: Atropin sulfat kabi 0,1%

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar.

Hãng đăng ký: Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar.


2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch thuốc tiêm dạng sulphat: 1mg/ml x 10ml (0,1%)

Thuốc tham khảo:

ATROPIN SULFAT KABI 0,1%
Mỗi ống 10ml dung dịch tiêm có chứa:
Atropine …………………………. 10 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Atropin sulfat kabi 0,1% (Atropin sulfat 10mg/10ml)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Atropin sulfat kabi 0,1% là thuốc gì?

Dung dịch thuốc tiêm Atropin sulfat kabi 0,1% là sản phẩm do công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar sản xuất và được đóng gói trong lọ chứa 10mg/10ml dung dịch. Thuốc thường được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp như tiền mê, điều trị ngộ độc phospho hữu cơ, điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis, điều trị cơn co thắt phế quản…

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Tác dụng của Atropin trong ngộ độc là gì?

Về cơ bản Atropine có rất nhiều tác dụng lên cơ thể, nhưng về cơ bản trong ngộ độc Atropine làm giảm bài tiết dịch ở miệng và đường hô hấp, làm giảm sự co thắt của đường hô hấp và có thể làm giảm tình trạng tê liệt hô hấp do các tác nhân thần kinh độc hại làm tăng hoạt động kháng cholinesterase trong hệ thần kinh trung ương.

Atropine có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Atropine CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc này nằm trong danh mục thuốc cấp cứu, thuốc thiết yếu cho bệnh nhân điều trị nội trú ở các bệnh viện. Do đó người bệnh có thể được tiêm truyền thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Atropin và các thuốc kháng muscarin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp:

Rối loạn bộ máy tiêu hóa

Loét dạ dày – hành tá tràng: Ức chế khả năng tiết acid dịch vị.

Hội chứng kích thích ruột: Giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch.

Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).

Triệu chứng ngoại tháp: Xuất hiện do tác dụng phụ của liệu pháp điều trị tâm thần.

Bệnh Parkinson ở giai đoạn đầu khi còn nhẹ, chưa cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng thuốc loại dopamin.

Dùng trước khi phẫu thuật nhằm tránh bài tiết quá nhiều nước bọt và dịch ở đường hô hấp và để ngừa các tác dụng của đối giao cảm (loạn nhịp tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim) xảy ra trong khi phẫu thuật.

Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ.

Điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis: Điều trị thăm dò bằng atropin.

Điều trị cơn co thắt phế quản.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Tiêm bắp, tĩnh mạch, dưới da hoặc đôi khi có thể dùng đường dùng đặc biệt khác.

Liều dùng:

* Điều trị toàn thân:

Điều trị chống co thắt và tăng tiết đường tiêu hóa: Liều tối ưu cho từng người được dựa vào khô mồm vừa phải làm dấu hiệu của liều hiệu quả.

Điều trị nhịp tim chậm: 0,5 – 1 mg tiêm tĩnh mạch, lặp lại cách nhau 3 – 5 phút/lần cho tới tổng liều 0,04 mg/kg cân nặng. Nếu không tiêm được tĩnh mạch, có thể cho qua ống nội khí quản.

Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ: Người lớn: liều đầu tiên 1 – 2 mg hoặc hơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách nhau 10 – 30 phút/lần cho tới khi hết tác dụng muscarin hoặc có dấu hiệu nhiễm độc atropin. Trong nhiễm độc phospho vừa đến nặng, thường duy trì atropin ít nhất 2 ngày và tiếp tục chừng nào còn triệu chứng. Khi dùng lâu, phải dùng loại không chứa chất bảo quản.

Tiền mê:

Người lớn: 0,30 đến 0,60 mg;

Trẻ em từ 3 – 10 kg: 0,10 – 0,15 mg; từ 10 -12 kg: 0,15 mg; từ 12 – 15 kg: 0,20 mg; từ 15 -17 kg: 0,25 mg; từ 17 – 20 kg: 0,30 mg; từ 20 – 30 kg: 0,35mg; từ 30- 50 kg: 0,40- 0,50 mg.

Tiêm thuốc vào dưới da 1 giờ trước khi gây mê. Nếu không có đủ thời gian thì có thể tiêm vào tĩnh mạch một liều bằng 3/4 liều tiêm dưới da 10 – 15 phút trước khi gây mê.

4.3. Chống chỉ định:

Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, bệnh nhược cơ (nhưng có thể dùng để giảm tác dụng do muscarin của các thuốc kháng Cholinesterase), glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm), cơn nhịp tim nhanh, triệu chứng ngộ độc giáp trạng.

Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm).

Trẻ em: khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.

4.4 Thận trọng:

Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc). Người bị tiêu chảy. Người bị sốt. Người bị ngộ độc giáp, suy tim, mổ tim. Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao. Người suy gan, suy thận.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không dùng thuốc khi đang lái xe và vận hành máy móc.


4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Atropin đi qua nhau thai nhưng chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetylcholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp: Khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản, chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp, lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.

Ít gặp: Phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn, giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón, lảo đảo, choáng váng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Atropin và rượu: Nếu uống rượu đồng thời với dùng atropin, thì khả năng tập trung chú ý bị giảm nhiều, khiến cho điều khiển xe, máy, dễ nguy hiểm.

Atropin và các thuốc kháng acetyl cholin khác: Các tác dụng kháng acetyl cholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.

Atropin và một số thuốc kháng histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng: Nếu dùng atropin đồng thời với các thuốc trên thì tác dụng của atropin sẽ tăng lên.

Atropin có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng quá liều: Khi ngộ độc có các triệu chứng giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật). Trong trường hợp ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.

Xử trí: Nếu là do uống quá liều thì phải rửa dạ dày, nên cho uống than hoạt trước khi rửa dạ dày. Cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể dùng diazepam khi bị kích thích và co giật. Không được dùng phenothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng acetyl cholin.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ đối giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm.

Cơ chế tác dụng:

Atropin và các thuốc cùng nhóm ức chế cạnh tranh với acetylcholin và các chất kích thích hệ muscarinic khác, ngăn cản sự gắn acetylcholin vào receptor muscarinic cả ở thần kinh trung ương và ngoại vi. Gây kích thích thần kinh trung ương và hủy phó giao cảm.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Atropin được hấp thu nhanh qua tiêm bắp. Thời gian đạt được nồng độ tối đa sau khi tiêm bắp là 30 phút. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ. Sau khi tiêm bắp nửa đời của thuốc thể hiện 2 pha rõ rệt, pha đầu vào khoảng 2 giờ, pha sau khoảng 12,5 giờ hoặc dài hơn. Ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi nửa đời của thuốc kéo dài hơn. Một phần atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.

Atropin được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, qua các niêm mạc, ở mắt và một ít qua da lành lặn. Khả dụng sinh học của thuốc theo đường uống khoảng 50%. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ. Nửa đời của thuốc vào khoảng 2 – 5 giờ, dài hơn ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi. Một phần atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.


5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Acid citric và nước cất.

6.2. Tương kỵ :

Atropin sulfat dạng tiêm khi trộn với norepinephrin bitartrat, metaraminol bitartat và natri bicarbonat sẽ xảy ra tương kỵ vật lý. Khi trộn atropin sulfat với dung dịch natri methohexital sẽ gây kết tủa trong vòng 15 phút.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Atropin sulfat kabi 0,1% do Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar sản xuất (2015).

Ngân hàng dữ liệu ngành Dược.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM