Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Bilclamos, Tedavi, ZT-Amox
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Bilclamos, Tedavi, ZT-Amox (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Amoxicillin + Clavulanate (dạng muối hoặc Acid Clavulanic)
Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm betalactam, loại kết hợp.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01CR02.
Biệt dược gốc: Augmentin
Biệt dược: Bilclamos, Tedavi, ZT-Amox
Hãng sản xuất : Bilim Ilac Sanayi Ve Ticaret A..S
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 500 mg/125 mg hoặc 875 mg/125 mg.
Bột pha hỗn dịch uống trong chai đóng sẵn 200mg/28.5mg/5ml; 250mg/62,5mg; 400mg/57mg/5ml.
Thuốc tham khảo:
TEDAVI 400mg/57mg | ||
Mỗi 5ml hỗn dịch sau khi pha có chứa: | ||
Amoxicilin trihydrat | …………………………. | 400 mg |
Acid clavulanic | …………………………. | 57 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
TEDAVI 200mg/28.5mg | ||
Mỗi 5ml hỗn dịch sau khi pha có chứa: | ||
Amoxicilin trihydrat | …………………………. | 200 mg |
Acid clavulanic | …………………………. | 28.5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
ZT-AMOX | ||
Mỗi 5ml hỗn dịch sau khi pha có chứa: | ||
Amoxicilin trihydrat | …………………………. | 200 mg |
Acid clavulanic | …………………………. | 28.5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
BILCLAMOS 312.5MG | ||
Mỗi 5ml hỗn dịch sau khi pha có chứa: | ||
Amoxicilin trihydrat | …………………………. | 250 mg |
Acid clavulanic | …………………………. | 62.5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
BILCLAMOS BID 1000MG | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Amoxicilin trihydrat | …………………………. | 875 mg |
Acid clavulanic | …………………………. | 125 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
BILCLAMOS 625 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Amoxicilin trihydrat | …………………………. | 500 mg |
Acid clavulanic | …………………………. | 125 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Các chế phẩm amoxicilin và kali clavulanat được dùng để điều trị trong thời gian ngắn (dưới 14 ngày) các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng sản sinh ra beta-lactamase không đáp ứng với điều trị bằng các aminopenicilin đơn độc:
Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Moraxella catarrhalis (tên trước đây: Branhamella catarrhalis) sản sinh beta-lactamase: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi – phế quản.
Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu – sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta-lactamase nhạy cảm: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, côn trùng đốt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm mô tế bào.
Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.
Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.
Nhiễm khuẩn khác: Nhiễm khuẩn do sấy thai, nhiễm khuẩn sản, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Thêm nước tới vạch thể tích trong chai. Lắc đều trước mỗi lần sử dụng. Mỗi 5 ml tương đương 250 mg amoxicillin và 62,5 mg acid clavulanic.
Uống thuốc vào lúc bắt đầu ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày – ruột. Không dùng thuốc quá 14 ngày mà không kiểm tra xem xét lại cách điều trị.
Liều dùng:
THUỐC BỘT PHA HỖN DỊCH:
Liều lượng thường được biểu thị dưới dạng amoxicilin trong phối hợp.
Liều người lớn và trẻ em trên 40 kg:
Liều thông thường: 250 mg amoxicilin /5ml cách 12 giờ/lần.
Đối với nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp: 250 mg amoxicilin /5ml cách 8 giờ/lần.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều trừ khi độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
Trẻ trên 12 tuần tuổi:
Viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, các nhiễm khuẩn nặng: 40 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 3 lần cách nhau 8 giờ.
Suy thận:
Khi có tổn thương thận, phải thay đổi liều và/hoặc số lần cho thuốc để đáp ứng với tổn thương thận.
Liều người lớn trong suy thận (tính theo hàm lượng amoxicilin):
Độ thanh thải creatinin | Liều uống |
Từ 10 – 30 ml/phút | 250mg mỗi 12 giờ |
< 10 ml/phút | 250mg mỗi 24 giờ |
Thẩm phân máu | 250mg mỗi 24 giờ, cho uống trong và sau khi thẩm phân |
Liều trẻ em trong suy thận (tính theo hàm lượng amoxicilin):
Độ thanh thải creatinin | Liều uống (cho trẻ trên 30 tháng tuổi) |
Từ 10 – 30 ml/phút | Tối đa 15 mg/kg/lần, 2 lần/ngày |
< 10 ml/phút | Tối đa 15 mg/kg/ngày |
Thẩm phân máu | 15 mg/kg/ngày và 15 mg/kg bổ sung trong và sau khi thẩm phân |
THUỐC VIÊN NÉN:
Nếu không có chỉ dẫn đặc biệt khác, dùng viên nén bao phim Bilclamos 625mg 1 viên/lần x 3 lần/ ngày, ở người lớn hoặc dùng viên nén bao phim Bilclamos Bid 1000 mg 1 viên/lần x 2 lần/ngày, ở người lớn.
Không dùng thuốc quá 14 ngày mà không kiểm tra xem xét lại cách điều trị.
Dùng thuốc trên bệnh nhân suy thận
Khi có tổn thương thận, phải thay đổi liều và/hoặc số lần cho thuốc để đáp ứng với tổn thương thận.
Nếu độ thanh thải creatinin lớn hơn 30 ml/phút: Liều không cần thay đổi.
Nếu độ thanh thải creatinin 15 – 30 mL/phút: Liều thông thường cho cách nhau 12-18 giờ/lần.
Nếu độ thanh thải creatinin 5 – 15 ml/phút: Liều thông thường cho cách nhau 20-36 giờ/lần
Nếu người lớn có độ thanh thải creatinin dưới 5 ml/phút: cho liều thông thường cách nhau 48 giờ/lần.
Nếu chạy thận nhân tạo, cho 1 viên BILCLAMOS 625mg (chứa 500 mg Amoxicilin và 125 mg Acid clavulanic) giữa thời gian mỗi lần thẩm phân và thêm 1 viên BILCLAMOS 625mg sau mỗi lần thẩm phân.
Dùng thuốc cho trẻ em
Trẻ em từ 40 kg trở lên, uống theo liều người lớn.
Dùng cho trẻ dưới 40kg thì không khuyên cáo sử dụng do dạng bào chế không phù hợp.
Điều trị không vượt quá 14 ngày mà không được khám lại.
4.3. Chống chỉ định:
Dị ứng với nhóm beta-lactam (các penicilin và cephalosporin).
Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta-lactam như các cephalosporin.
4.4 Thận trọng:
Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin / acid clavulanic cần kiểm tra kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin hoặc các thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản ứng bất lợi do sốc phản vệ và phản ứng da nghiêm trọng) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và ở những người có cơ địa dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng điều với amoxicillin / acid clavulanic và chọn liệu pháp điều trị thay thế thích hợp.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn được chứng minh là do các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin thì nên cân nhắc việc chuyển từ điều trị bằng amoxicillin / acid clavulanic sang amoxicillin theo các tài liệu hướng dẫn phù hợp.
Dạng thuốc phối hợp amoxicillin / acid clavulanic này không thích hợp để sử dụng khi có nguy cơ cao rằng các tác nhân gây bệnh giả định đã giảm tính nhạy cảm hoặc đề kháng với các kháng sinh nhóm beta-lactam không qua trung gian bởi beta-lactamase. Dạng thuốc phối hợp này không nên sử dụng để điều trị s. pneumoniae kháng penicillin.
Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm hoặc ở nhũng bệnh nhân dùng liều cao Amoxicillin / acid clavulanic nên tránh sử dụng ở bệnh nhân bị nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn vì sự xuất hiện của phát ban đó có liên quan đến việc sử dụng amoxicillin.
Sử dụng đồng thời allopurinol cùng với amoxicillin sẽ làm tăng khả năng gây phản ứng dị ứng da của amoxicillin.
Dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm.
Ở giai đoạn bát đầu điều trị, sự xuất hiện của sốt ban đỏ toàn thân kèm mụn mủ có thể là triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phải ngưng điều trị với amoxicillin / acid clavulanic và chống chỉ định với bất kỳ liệu pháp điều trị nào có amoxicillin. Nên thận trọng khi sử dụng amoxicillin / acid clavulanic ở những bệnh nhân có bằng chứng về suy gan.
Các phản ứng trên gan dã được báo cáo chủ yếu ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến việc diều trị kéo dài. Những trường hợp này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Trong hầu hết các trường hợp, dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng trong một số trường hợp, triệu chứng có thể không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng điều trị. Các tác dụng không mong muốn thường có thể hồi phục. Các phản ứng trên gan có thể nghiêm trọng và cực kỳ hiếm các trường hợp tử vong đã được báo cáo. Những trường hợp này hầu như luôn xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng hoặc dùng cùng các loại thuốc đuợc biết là có tiềm năng ảnh hưởng tới gan.
Viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các kháng sinh và mức độ có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán phân biệt để phát hiện các trường hợp tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ thuốc kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng sinh xảy ra, ngay lập tức ngừng amoxicillin / acid clavulanic và bắt đầu các biện pháp điều trị thích hợp. Các sản phẩm thuốc làm giảm nhu động ruột cần chống chỉ định trong trường hợp này.
Định kỳ kiếm tra chức năng của các hệ cơ quan, gồm chức năng thận, gan và tạo máu trong suốt quá trình điều trị kéo dài.
Hiện tượng kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo dù hiếm gặp ở những bệnh nhân dùng amoxicillin / acid clavulanic. Nên theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông máu. Điều chỉnh liều thuốc chống đông máu có thể cần thiết
Ở những bệnh nhân giảm lượng nước tiểu, tinh thể đã được quan sát dù rất hiếm khi gặp, chủ yếu là ở bệnh nhân điều trị bằng đường tiêm. Trong thời gian dùng liều cao amoxicillin, nên duy trì lượng nước uống và số lần đi tiểu để giảm khả năng kết tinh amoxicillin. Ở những bệnh nhân có ống thông niệu đạo-bàng quang, nên kiểm tra thường xuyên độ thông của ống.
Trong khi điều trị bằng amoxicillin, các phương pháp sử dụng enzym glucose oxydase nên được sử dụng khi xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với các phương pháp không sử dụng enzym.
Sự hiện diện của acid clavulanic trong thuốc này có thể gây gắn kết không chuyên biệt IgG và albumin lên màng tế bào hồng cầu dẫn đến kết quả dương tính giả của thử nghiệm Coombs.
Đã có báo cáo về kết quả dương tính của phương pháp thử Bio-Lad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở bệnh nhân đang dùng amoxicillin / acid clavulanic mà sau đó bệnh nhân này được xác định là không nhiễm Aspergillus. Do đó, ở bệnh nhân đang dùng amoxicillin/ acid clavulanic, nên thận trọng khi đọc kết quả nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định lại bằng phương pháp chẩn đoán khác.
Thuốc có chứa natri nên cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cần hạn chế natri.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây mệt mỏi, nhức đầu. cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: A
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Còn ít kinh nghiệm dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Tránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết do thầy thuốc chỉ định.
Thời kỳ cho con bú:
Trong thời kỳ cho con bú có thể dùng chế phẩm. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ trừ khi có nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn thường có liên quan đến liều dùng. Khi dùng hỗn hợp amoxicilin và kali clavulanat, trừ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa thường gặp với tần suất nhiều hơn, các tác dụng phụ khác nói chung xuất hiện với tần suất và mức độ tương tự như khi chỉ dùng đơn chất amoxicilin. Các tác dụng không mong muốn khi dùng hỗn hợp amoxicilin và kali clavulanat đường uống thường nhẹ và thoáng qua, chỉ dưới 3% người bệnh phải ngừng dùng thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy (9%), buồn nôn, nôn (1 – 5%). Buồn nôn và nôn có liên quan đến liều dùng acid clavulanic (dùng liều 250 mg acid clavulanic tăng nguy cơ lên 40% so với dùng liều 125 mg).
Da: Ngoại ban, ngứa (3%).
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Gan: Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase. Có thể nặng và kéo dài trong vài tháng.
Khác: Viêm âm đạo do Candida, nhức đầu, sốt, mệt mỏi.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phù Quincke.
Máu: Giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả.
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc.
Thận: Viêm thận kẽ.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng liệu pháp amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và xem xét không được điều trị bằng penicilin (hoặc có thể gồm cephalosporin) nữa.
Viêm đại tràng có màng giả: Nếu nhẹ: Ngừng thuốc; nếu nặng (khả năng do Clostridium difficile): Bồi phụ nước và điện giải, dùng kháng sinh chống Clostridium (metronidazol, vancomycin).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Vì vậy cần phải cấn thận đối với những người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (warfarin).
Giống như các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai uống, do đó cần phải báo trước cho người bệnh.
Nifedipin làm tăng hấp thu amoxicilin
Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng alopurinol cùng với amoxicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicilin
Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn amoxicilin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, cloramphenicol, tetracyclin.
Amoxicillin làm giảm bài tiết methotrexat, tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu.
Probenecid khi uống ngay trước hoặc đồng thời với amoxicilin làm giảm thải trừ amoxicilin, từ đó làm tăng nồng độ amoxicilin trong máu. Tuy nhiên, probenecid không ảnh hưởng đến thời gian bán thải, nồng độ thuốc tối đa trong máu (C ) và diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian trong máu (AUC) của acid clavulanic.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng:
Đau bụng, nôn và tiêu chảy. Một số ít người bệnh bị phát ban, tăng kích động hoặc ngủ lơ mơ.
Xử trí:
Cần ngừng thuốc ngay.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần.
Nếu quá liều xảy ra sớm và không có chống chỉ định, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Quá liều dưới 250 mg/kg không gây triệu chứng gì đặc biệt và không cần làm sạch dạ dày. Viêm thận kẽ dẫn đến suy thận thiểu niệu đã xảy ra ở một số ít người bệnh dùng quá liều amoxicilin. Đái ra tinh thể trong một số trường hợp dẫn đến suy thận đã được báo cáo sau quá liều amoxicilin ở người lớn và trẻ em. Cần cung cấp đủ nước và điện giải cho cơ thể để duy trì bài niệu và giảm nguy cơ đái ra tinh thể.
Tổn thương thận thường phục hồi sau khi ngừng thuốc. Tăng huyết áp có thể xảy ra ngay ở người có chức năng thận tổn thương do giảm đào thải cả amoxicilin và acid clavulanic. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại bỏ cả amoxicilin và acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: J01CR02
Nhóm dược lý: Kháng sinh.
Amoxicillin là một kháng sinh nhóm beta-lactam, có tác dụng diệt khuẩn tương tự như ampicillin, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn, đã có báo cáo về đề kháng chéo giữa amoxicillin và ampicillin. In vitro, amoxicillin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae, Diplococcus pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus mirabilis. Amoxicillin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobacter. Amoxicillin đã được báo cáo là hoạt động mạnh hơn ampicillin đối với Enterococcus faecalis, Helicobacter pylori, và Salmonella spp., nhưng ít hoạt động chống lại vi khuẩn Shigella spp..
Acid clavulanic thu được từ sự lên men của Streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta-lactam tương tự các penicilin, ngoại trừ vòng thiazolidin của penicillin được thay thế bằng vòng oxazolidin. Nói chung, acid clavulanic chỉ có hoạt tính kháng khuẩn yếu nhưng có khả năng ức chế beta-lactamase do phần lớn các vi khuẩn Gram âm như Haemophilus ducreyi, H. influenzae, Neisseria gonorrhoeae, Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis), Bacteroides fragilis, một số vi khuẩn đường ruột và Staphylococcus sinh ra. Đặc biệt nó có tác dụng ức chế mạnh các beta – lactamase truyền qua plasmid gây kháng các penicilin và các cephalosporin.
Acid clavulanic được dùng qua đường uống dưới dạng kali clavulanat, phối hợp với amoxicillin giúp amoxicillin không bị phá hủy bởi beta-lactamase. Phổ tác dụng của amoxicillin được mở rộng khi phối hợp với acid clavulanic bao gồm nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng lại amoxicillin, kháng các penicilin khác và các cephalosporin, ngay cả với những chủng thường được cho là không nhạy cảm: Bacteroides, Legionella, và Nocardia spp., Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis), và Burkholderia pseudomallei (Pseudomonas pseudomallei). Tuy nhiên, không có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, và nhiều vi khuẩn Gram âm khác. Tóm lại phổ diệt khuẩn của thuốc bao gồm:
Vi khuẩn Gram dương:
Loại hiếu khí: Streptococcus faecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Corynebacterium,. Bacillus anthracis, Listeria monocytogenes.
Loại yếm khí: Các loài Clostridium, Peptococcus, Peptostreptococcus.
Vi khuẩn Gram âm:
Loại hiếu khí: Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, các loài Klebsiella, Salmonella, Shigella, Bordetella, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Vibrio cholerae, Pasteurella multocida.
Loại yếm khí: Các loài Bacteroides kể cả B.fragilis.
Cơ chế tác dụng:
Amoxicilin và kali clavulanat là một phối hợp có tác dụng diệt khuẩn. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của amoxicilin (ức chế tổng hợp peptidoglycan màng tế bào vi khuẩn) mà còn có tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, mở rộng phổ tác dụng của amoxicillin chống lại nhiều vi khuẩn tạo ra beta-lactamase trước đây kháng lại amoxicilin đơn độc, do acid clavulanic có ái lực cao và gắn vào beta-lactamase của vi khuẩn để ức chế.
Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn, do thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin của vi khuẩn (PBP) để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan, là một thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng vi khuẩn tự phân hủy do các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn (auto-lysin và murein hydrolase).
Acid clavulanic có thể thấm qua thành tế bào vi khuẩn, do đó có thể ức chế enzym ở ngoài tế bào và enzym gắn vào tế bào. Cách tác dụng thay đổi tùy theo enzym bị ức chế, nhưng acid clavulanic thường tác dụng như một chất ức chế có tính tranh chấp và không thuận nghịch.
5.2. Dược động học:
Amoxicilin bền trong môi trường acid dịch vị, quá trình hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn hơn ampicillin. Cả amoxicillin và acid clavulanic đều không bị ảnh hưởng bởi thức ăn khi hấp thu, sinh khả dụng đường uống của amoxicillin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Sau khi uống một liều 250 mg từ 1 đến 2 giờ, nồng độ amoxicillin trong huyết tương đạt khoảng 4-5 microgram/ml và khoảng 3 microgram/ml clavulanat . Tăng gấp đôi liều có thể tăng gấp đôi nồng độ amoxicillin. Nồng độ amoxicillin sau khi tiêm bắp tương tự như đạt được với liều uống. Khoảng 20% thuốc liên kết với protein huyết tương, thời gian bán thải từ 1 đến 1,5 giờ. Thời gian bán thải có thế kéo dài ở trẻ sơ sinh, người già, và bệnh nhân suy thận, trong suy thận nặng có thể lên đến 7-20 giờ. Amoxicillin dược phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch cơ thể, có thể đi qua nhau thai, một lượng nhỏ được phân phối vào sữa mẹ. Amoxicillin ít đi vào dịch não tủy, trừ trường hợp màng não bị viêm. Khoảng 55-70% liều uống của amoxicillin được bài tiết ở dạng không chuyển hóa trong nước tiểu sau 6 giờ qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết qua ống thận, và khoảng 30-40% với acid clavulanic. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở thận nhưng không ảnh hưởng đến đào thải acid clavulanic. Amoxicillin được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo. Amoxicillin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần được đào thải qua phân.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Acid citric (khan), natri citrat dihydrat, natri benzoat, cellulose vi tinh thể và natri carboxymethyl cellulose, gôm xanthan, silica keo khan, Silicon dioxid, hương mâm xôi, bột sucrose.
6.2. Tương kỵ :
Không có..
6.3. Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, ở nhiệt độ dưới 30°c.
Hỗn dịch sau pha bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C.
Hạn dùng 7 ngày sau khi pha thành hỗn dịch.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Tedavi 312,5mg Fort powder for oral suspension do Bilim Ilac Sanayi Ve Ticaret A..S sản xuất (2019).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM