Alendronic Acid – Fosamax

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Alendronate

Phân loại: Thuốc ức chế tiêu xương, điều trị loãng xương nhóm Bisphosphonates.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M05BA04.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: FOSAMAX

Hãng sản xuất : Công ty Merk Sharp & Dohme.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 70 mg;

Thuốc tham khảo:

FOSAMAX 70mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Alendronate …………………………. 70 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh, Fosamax được chỉ định điều trị loãng xương để phòng ngừa gẫy xương, bao gồm gẫy xương vùng khớp háng và cột sống (gẫy do nén đốt sống).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống nguyên viên thuốc ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc lần đầu trong ngày với nước thường.

Để nhanh chóng đưa thuốc xuống dạ dày, giảm tiềm năng kích ứng tại chỗ và thực quản:

Nên uống thuốc với 1 cốc nước đầy vào lúc mới ngủ dậy trong ngày.

Không được nằm ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày.

Không được nhai hay để viên thuốc tan dần trong miệng

Không uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc còn nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày.

Liều dùng:

Liều khuyến cáo:

Uống mỗi lần 1 viên 70 mg, một lần duy nhất trong tuần (7 ngày).

Phải uống Fosamax ít nhất là 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc lần đầu trong ngày với nước thường. Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của Fosamax (xem Tương tác thuốc).

Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm giảm tiềm năng kích ứng/các tác dụng ngoại ý ở tại chỗ và thực quản:

Phải uống Fosamax với một cốc nước đầy vào lúc mới ngủ dậy trong ngày.

Người bệnh không được nhai hay để viên thuốc tan dần trong miệng để tránh bị loét miệng – họng.

Người bệnh không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày.

Không được uống Fosamax trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày.

Người bệnh cần bổ sung calci và vitamin D, nếu lượng nhập trong chế độ ăn không đủ (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa phải (độ thanh lọc creatinin từ 35 đến 60 mL/phút). Không khuyến cáo dùng Fosamax cho người bệnh suy thận nặng hơn (hệ số thanh thải creatinin < 35 mL/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng về vấn đề này.

4.3. Chống chỉ định:

Các dị thường như hẹp hoặc mất tính đàn hồi của thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản.

Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.

Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Giảm calci huyết (xem phần Thận trọng lúc dùng).

4.4 Thận trọng:

Giống như các bisphosphonate khác, Fosamax có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên.

Đã có báo cáo về những tác dụng có hại ở thực quản, như viêm thực quản, loét thực quản và trợt thực quản, hiếm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản ở người bệnh điều trị bằng Fosamax. Một số trường hợp nặng phải nằm viện. Vì vậy, thầy thuốc cần cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu về phản ứng thực quản và người bệnh cần được chỉ dẫn để ngừng uống Fosamax và báo cho thầy thuốc ngay nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi.

Nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng đối với thực quản càng lớn ở người bệnh uống Fosamax không đúng cách và/ hoặc vẫn tiếp tục dùng Fosamax sau khi có những triệu chứng nghi là kích ứng thực quản. Vì vậy, cung cấp đầy đủ thông tin cho người bệnh để họ hiểu rõ các chỉ dẫn về liều lượng, cách dùng là rất quan trọng (xem Liều lượng và Cách dùng). Cần dặn người bệnh nếu họ không tuân thủ những chỉ dẫn này, nguy cơ tác dụng có hại cho thực quản có thể tăng lên.

Mặc dù không thấy tăng nguy cơ trong những thử nghiệm lâm sàng mở rộng, đã có một số báo cáo hiếm gặp (sau khi đưa thuốc ra thị trường) về loét dạ dày và tá tràng, một số trường hợp nặng có biến chứng. Tuy nhiên, chưa xác định được mối liên quan nhân quả.

Vì Fosamax có thể có những tác dụng kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên và có tiềm năng làm bệnh sẵn có xấu đi nên cần thận trọng khi cho người bệnh có vấn đề về đường tiêu hóa trên, như khó nuốt, có các bệnh thực quản, viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng dùng Fosamax.

Trong trường hợp người bệnh quên một liều Fosamax loại dùng mỗi tuần một lần, thì nên uống một viên vào buổi sáng ngay sau khi phát hiện ra. Không nên uống hai viên cùng một lúc nhưng vẫn tiếp tục uống một viên mỗi tuần vào đúng ngày đã chọn ban đầu.

Không khuyến cáo dùng Fosamax cho người bệnh có hệ số thanh lọc creatinine < 35 mL/phút (xem Liều lượng và Cách dùng).

Cần xem xét cả các nguyên nhân loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen và lão hóa.

Phải điều chỉnh tình trạng giảm calci huyết trước khi bắt đầu điều trị bằng Fosamax (xem Chống chỉ định). Các rối loạn chuyển hóa khoáng chất khác (thí dụ thiếu hụt vitamin D) cũng cần được điều trị tích cực.

Sử dụng cho trẻ em:

Fosamax chưa được nghiên cứu trên trẻ em, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.

Sử dụng cho người cao tuổi:

Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu lực và an toàn của Fosamax liên quan đến tuổi.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Fosamax chưa được nghiên cứu trên phụ nữ mang thai vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.

Thời kỳ cho con bú:

Fosamax chưa được nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Nghiên cứu lâm sàng:

Trong các nghiên cứu lâm sàng, nói chung Fosamax được dung nạp tốt. Trong những nghiên cứu kéo dài tới năm năm, các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và không đòi hỏi phải ngừng điều trị.

Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh:

Trong hai nghiên cứu đa trung tâm, mù kép, có đối chứng với giả dược, kéo dài ba năm (ở Mỹ và một số quốc gia khác) được thiết kế hầu như giống hệt nhau, các mặt an toàn nói chung của Fosamax 10 mg/ngày và giả dược là tương tự. Các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở >1% số người bệnh điều trị bằng Fosamax 10 mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược là đau bụng (6,6% ở nhóm dùng Fosamax, so với giả dược là 4,8%), khó tiêu (3,6%; 3,5%) loét thực quản (1,5%; 0,0%) khó nuốt (1,0%; 0,0%), và chướng bụng (1,0%; 0,8%).

Hiếm gặp ban và ban đỏ.

Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở > 1% số người bệnh điều trị bằng Fosamax 10 mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược: đau cơ xương khớp (Fosamax 4,1% so với giả dược 2,5%), táo bón (3,1%; 1,8%) tiêu chảy (3,1%; 1,8%), đầy hơi (2,6%; 0,5%) và nhức đầu (2,6%; 1,5%).

Trong hai năm kéo dài thêm (năm thứ 4 và 5) của những nghiên cứu trên, mặt an toàn nói chung của Fosamax 10 mg/ngày tương tự như đã thấy trong thời kỳ ba năm có đối chứng giả dược. Hơn nữa tỷ lệ người bệnh ngừng Fosamax 10 mg/ngày do bất kỳ tác dụng lâm sàng không mong muốn nào đều tương tự như trong thời gian nghiên cứu ba năm đầu.

Trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù kép, kéo dài một năm cho thấy dữ liệu về tính dung nạp và hấp thụ của Fosamax 70 mg dùng mỗi tuần một lần (n = 519) tương tự như Fosamax 10 mg dùng mỗi ngày một lần (n = 370). Các tác dụng phụ sau được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hay xác định là có liên quan đến thuốc với tần suất ≥1% ở nhóm điều trị: đau bụng (Fosamax 70 mg mỗi tuần một lần – 3,7%; Fosamax 10 mg mỗi ngày một lần – 3,0%); đau cơ, xương, khớp (2,9% và 3,2%); rối loạn tiêu hoá (2,7% và 2,2%); ợ chua (1,9% và 2,4%); nôn (1,9% và 2,4%); chướng bụng (1,0% và 1,4%); táo bón (0,8% và 1,6%); đầy hơi (0,4% và 1,6%); chuột rút (vọp bẻ) (0,2% và 1,1%); viêm dạ dày (0,2% và 1,1%) và loét dạ dày (0,0% và 1,1%).

Trong một nghiên cứu nội soi kéo dài 10 tuần trên cả nam và nữ (n = 277, tuổi trung bình 55) không thấy sự khác biệt giữa nhóm dùng Fosamax 70 mg mỗi tuần một lần và nhóm dùng giả dược về các thương tổn ở đường tiêu hoá trên.

Trong một nghiên cứu bổ sung kéo dài một năm ở cả nam và nữ (n = 335, tuổi trung bình 50) không thấy sự khác biệt về tính an toàn và tính dung nạp nói chung của Fosamax 70 mỗi tuần một lần tương tự như giả dược.

Sử dụng cùng với estrogen/ liệu pháp thay thế hormon:

Trong hai nghiên cứu (kéo dài 1 và 2 năm) trên phụ nữ bị loãng xương sau mãn kinh (tổng cộng n = 853) tính an toàn và dung nạp của liệu pháp điều trị phối hợp mỗi ngày một lần 10mg Fosamax và estrogen ± progestin (với n = 354) cũng phù hợp với các phương thức điều trị riêng rẽ.

Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường:

Các phản ứng có hại sau đây đã được thông báo sau khi đưa thuốc ra thị trường:

Toàn thân: phản ứng quá mẫn cảm, bao gồm mày đay và hiếm gặp phù mạch.

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, viêm thực quản, trợt thực quản, loét thực quản, hẹp hoặc thủng thực quản (hiếm gặp) và loét miệng họng; hiếm gặp loét dạ dày hoặc tá tràng, một số trường hợp bị nặng và có biến chứng, tuy nhiên mối liên quan nhân quả chưa được xác định (xem Thận trọng lúc dùng, Liều lượng và Cách dùng).

Da: ban (thỉnh thoảng kèm nhạy cảm với ánh sáng).

Các giác quan: hiếm gặp viêm màng bồ đào, viêm củng mạc.

Xét nghiệm cận lâm sàng:

Trong những nghiên cứu đa trung tâm, mù kép có đối chứng, hạ nhẹ calci và phosphat huyết thanh thoáng qua, không kèm triệu chứng lâm sàng gặp khoảng 18% và 10% ở nhóm người bệnh dùng Fosamax so với khoảng 12% và 3% ở nhóm người bệnh dùng giả dược. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm calci huyết thanh xuống < 8,0 mg/dL (2,0 mM) và phosphat huyết thanh xuống ≤2,0 mg P/dL (0,65 mM) đều tương tự ở cả hai nhóm điều trị.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Nếu uống cùng lúc, các chất bổ sung calci, các thuốc làm giảm tính acid (antacid) và các thuốc uống khác có thể sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu của Fosamax. Vì vậy, người bệnh cần phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống Fosamax rồi mới bắt đầu uống các thuốc khác.

Không có tương tác thuốc khác có ý nghĩa lâm sàng được dự báo trước.

Sử dụng liệu pháp thay thế hormone (estrogen ± progestin) cùng với Fosamax được đánh giá trong hai thử nghiệm lâm sàng kéo dài một hoặc hai năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Sử dụng phối hợp Fosamax và liệu pháp thay thế hormone làm khối lượng xương tăng cao hơn, đồng thời sự luân lưu của xương giảm nhiều hơn so với điều trị riêng từng thuốc. Trong những nghiên cứu này, mặt an toàn và dung nạp của sự phối hợp thuốc cũng phù hợp với của từng cách điều trị riêng rẽ (xem Tác dụng ngoại ý, phần Nghiên cứu lâm sàng, Sử dụng với estrogen/liệu pháp thay thế hormon).

Các nghiên cứu tương tác đặc biệt chưa được thực hiện. Fosamax đã được sử dụng trong những nghiên cứu về loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh với một loạt các thuốc kê đơn thông thường, thì không thấy có bằng chứng về tương tác có hại trên lâm sàng.

4.9 Quá liều và xử trí:

Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều Fosamax. Uống quá liều có thể gây giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendonate. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Bisphosphonate là những chất tổng hợp tương tự pyrophosphate được liên kết với hydroxyapatite có trong xương. Alendronate natri là một bisphosphonate tác dụng như một chất ức chế mạnh và ức chế đặc hiệu sự tiêu xương qua trung gian hủy cốt bào.

Cơ chế tác dụng:

Ở mức độ tế bào, Alendronate cho thấy tác dụng khu trú lên các vị trí hấp thụ của xương, đặc biệt ngay bên dưới các huỷ cốt bào. Các huỷ cốt bào gắn vào bề mặt của xương nhưng thường lại thiếu các nếp gồ ghề điều đó biểu thị cho hoạt tính huỷ cốt bào. Alendronate không can thiệp vào việc thu hút hoặc sự bám dính của các huỷ cốt bào, nhưng nó ức chế hoạt tính của các huỷ cốt bào. Khi xâm nhập vào khối xương, alendronate chưa có tác dụng dược lý. Vì vậy, Alendronate phải được sử dụng liên tục để ức chế các huỷ cốt bào tại những bề mặt hấp thu mới được hình thành.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

khả dụng đường uống của alendronat ở nữ là 0,64% tương đương trên nam giới (0,6%), với liều trong khoảng 5 – 70mg khi sử dụng sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, khi alendronat được dùng một giờ hoặc nửa giờ trước bữa sáng chuẩn thì sinh khả dụng sẽ giảm tương đương (khoảng 40%). Như vậy, alendronat có hiệu lực khi uống ít nhất nửa giờ trước bữa ăn đầu tiên trong ngày.

Uống alendronat cùng cà phê hoặc nước cam sẽ làm giảm khoảng 60% sinh khả dụng của alendronat.

Phân bố: Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy alendronat phân bố tạm thời vào các mô mềm sau khi tiêm tĩnh mạch 1mg/ kg, nhưng sau đó phân bố lại nhanh chóng vào xương hoặc đào thải qua nước tiểu. Thể tích phân bố ở trạng thái vững bền trung bình, ngoại trừ xương, tối thiểu là 28 lít ở người. Alendronat gắn với protein huyết tương ở người khoảng 78%.

Chuyển hóa: Chưa có bằng chứng là alendronat được chuyển hóa ở người.

Thải trừ: độ thanh thải của alenđronat ở thận là 71ml/phút và toàn thân: không vượt quá 200ml/phút.

Alendronat không đào thải qua các hệ vận chuyển acid hoặc bazơ ở thận của chuột cống, vì vậy không thấy có sự tương tác với sự bài tiết của những thuốc khác qua hệ vận chuyển này ở người. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy thuốc không lắng đọng ở xương, mà được bài xuất nhanh chóng vào nước tiểu.

Không có thông tin lâm sàng nhưng có thể ở bệnh nhân suy thận sự tích lũy alendronat trong xương hơi cao (xin xem phần liều lượng và cách dùng).

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Avicel M 200, Lactose khan, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Silicon dioxyd.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam