Oxacillin – Bristopen Inj

Thuốc Bristopen là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Bristopen (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Oxacillin

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm betalactam; phân nhóm penicilin (kháng penicilinase; isoxazolyl penicilin)

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01CF04.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Bristopen

Hãng sản xuất : Bristol – Myers Squibb

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm bắp và tĩnh mạch 1 g: hộp 1 lọ bột + ống dung môi 5 ml.

Viên nang 500 mg: hộp 12 viên.

Thuốc tham khảo:

BRISTOPEN INJ 1g
Mỗi lọ bột để pha thuốc tiêm có chứa:
Oxacillin …………………………. 1000 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

BRISTOPEN INJ 1g
Mỗi lọ bột để pha thuốc tiêm có chứa:
Oxacillin …………………………. 1000 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Nhiễm trùng do tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp, tai mũi họng, thận, niệu sinh dục, ngoài da, xương, nhiễm trùng máu và viêm nội tâm mạc, màng não (mặc dù thuốc qua màng não yếu).Được sử dụng dự phòng ngắn hạn trong một số phẫu thuật có nguy cơ cao bị nhiễm tụ cầu khuẩn (phẫu thuật chỉnh hình hay tim mạch).Trong trường hợp nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc do tụ cầu khuẩn, Bristopen uống được dùng chuyển tiếp sau khi điều trị bằng Bristopen chích.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Đường tiêm: tiêm bắp sâu, có thể’ truyền tĩnh mạch chậm.OxaciNine tương hợp với các dung dịch thường được sử dụng để tiêm truyền: muối đẳng trương, glucose đẳng trương, vv.

Đường uống: uống thuốc với một ít nước, khoảng nửa giờ trước bữa ăn.

Liều dùng:

Dạng tiêm

Người lớn/Trẻ em/Trẻ còn bú: 50 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Trẻ sơ sinh: 25 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch. Suy thận nặng (thanh thải cré atinine dưới 30 ml/phút): Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, cần phải dùng liều cao qua đường tiêm, phải điều chỉnh liều tùy theo mức độ thanh thải créatinine.

Dạng uống

35 đến 50 mg/kg/ngày tức là trung bình: Người lớn: mỗi lần 2 viên 500 mg, 2 Tân/ngày.Trẻ em/Nhũ nhi: 35 đến 50 mg/kg/ngày.Trẻ em: 2 muỗng lường sirop 250 mg, ngày 2 lần. Nhũ nhi: 1/2 muỗng lường sirop 250 mg cho mỗi 5 kg cân nặng, ngày 2 lần. Suy thận nặng: có thể dùng oxacilline uống với liều thông thường.

4.3. Chống chỉ định:

Dị ứng với nhóm pénicilline.

4.4 Thận trọng:

Ngưng trị liệu nếu xuất hiện các biểu hiện dị ứng.

Phản ứng quá mẫn (phản vệ) rất hiếm nhưng nặng, có khi gây tử vong ở các bệnh nhân được điều trị bằng p éniciNine M. Do đó phải hỏi bệnh sử trước khi dùng thuốc. Nếu có tiền sử dị ứng với các kháng sinh này, dứt khoát không được chỉ định dùng oxacilline.

Thận trọng khi dùng

Lưu ý nguy cơ xảy ra dị ứng chéo với các kháng sinh trong họ céphalosporine.- Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh, do có nguy cơ tăng bilirubine huyết do cạnh tranh gắn trên các protéine huyết thanh (vàng da nhân não).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Thận trọng khi sử dụng oxacilline cho phụ nữ có thai, mặc dầu các nghiên cứu được thực hiện trên rất nhiều loài động vật không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai hoặc có độc tính trên thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Oxacilline được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên con bú trong thời gian điều trị.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Biểu hiện dị ứng: sốt, nổi mề đay, tăng bạch cầu ái toan, phù Quincke, hiếm khi gặp sốc phản vệ.

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy.

Rối loạn ở gan: hiếm gặp tăng vừa phải transaminase, hãn hữu có viêm gan vàng da.

Rối loạn ở thận: có thể gây viêm thận kẽ cấp tính có nguồn gốc dị ứng miễn dịch.

Rối loạn máu, hồi phục khi ngưng thuốc: thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Dùng pénicilline với liều rất cao đặc biệt ở bệnh nhân suy thận có thể gây bệnh não (rối loạn ý thức, cử động bất thường, cơn co giật).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Phải định kỳ đánh giá chức năng thận, gan và máu trong khi điều trị dài ngày bằng oxacilin. Vì các ADR về máu đã xảy ra trong khi điều trị bằng các penicilin kháng penicilinase, nên phải xét nghiệm số lượng và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị và mỗi tuần 1 – 3 lần trong khi điều trị. Ngoài ra, phải làm xét nghiệm nước tiểu, định kỳ định lượng nồng độ creatinin, AST (GOT) và ALT (GPT) trong huyết thanh trước và trong điều trị.

Nếu thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, mày đay hoặc tăng creatinin

huyết thanh không có nguyên nhân trong khi điều trị bằng oxacilin, phải dùng liệu pháp chống nhiễm khuấn khác thay thế..

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Về nguyên tắc chung, không nên pha oxacilline với các thuốc khác do có thể xảy ra tương kỵ.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng quá liều penicilin gồm quá mẫn thần kinh – cơ (trạng thái kích động, ảo giác, loạn giữ tư thế, bệnh não, lú lẫn, co giật), và mất cân bằng điện giải với muối kali hoặc natri, đặc biệt trong suy thận.

Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu không loại trừ được oxacilin.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Bristopen là kháng sinh diệt khuẩn họ bêta-lactamine, nhóm pénicilline M bán tổng hợp đề kháng với pénicillinase.

Phổ kháng khuẩn

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên: Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque. Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên: Streptococcus pneumoniae.

Các vi khuẩn đề kháng: Staphylocoque đề kháng méticilline.

Cơ chế tác dụng:

Oxacilin là một kháng sinh bán tổng hợp, thuộc nhóm các penicilin không bị mất hoạt tính bởi penicilinase (penicilin kháng penicilinase) , diệt khuấn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuấn.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Oxacilline có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm.

Khả dụng sinh học khi dùng đường uống là 41% do oxacilline chịu sự chuyển hóa ở gan.

Phân phối

Tiêm bắp với liều 500 mg cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 11 mg/ml, sau 30 phút.

Tiêm tĩnh mạch chậm với liều tương tự sẽ cho nồng độ tối đa trong huyết thanh là 43 mg/ml, sau 5 phút.

Uống 500 mg Bristopen cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 4 mg/ml, sau 1 giờ.

Tỉ lệ kết dính với protéine khoảng 90%.

Thời gian bán hủy khoảng 30 phút đối với đường tiêm, 60 phút đối với đường uống.

Oxacilline khuếch tán nhanh đến đa số các mô trong cơ thể nhất là nước ối và máu của bào thai.

Chuyển dạng sinh học: khoảng 45% oxaciNine được chuyển hóa có nhiều khả năng là ở gan.

Bài tiết

Oxacilline được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Ống dung môi: Nước cất pha tiêm 5 ml.

Cho 1 viên: (Lactose) (+).

6.2. Tương kỵ :

Hỗn hợp các kháng sinh nhóm beta-lactam với các aminoglycosid làm mất tác dụng của các beta-lactam, giảm nồng độ aminoglycosid trong huyết thanh. Do vậy, không dùng đồng thời oxacilin với các kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nếu phải phối hợp trong điều trị, không nên dùng cùng thời điểm; không được pha trong cùng dung dịch tiêm; cần phải pha, tiêm riêng rẽ các loại thuốc này.

6.3. Bảo quản:

Sau khi pha, oxacilline dạng tiêm ổn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 4 giờ, trong dung dịch đường hay muối đẳng trương, dạng sirop ổn định 15 ngày trong tủ lạnh (+2 độ C đến 8 độ C).

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM