Thuốc Atozone-S, Samtron là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Atozone-S, Samtron (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ondansetron
Phân loại: Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A04AA01.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Atozone-S, Samtron
Hãng sản xuất : M/S Samrudh Pharmaceuticals Pvt., Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 2 mg/ml.
Hộp 5 ống x 4ml
Thuốc tham khảo:
| ATOZONE-S | ||
| Mỗi 4ml dung dịch tiêm có chứa: | ||
| Ondansetron | …………………………. | 8 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Phòng buồn nôn và nôn liên quan với các đợt điều trị khởi đầu và lặp lại của hoá trị ung thư có gây ói mửa, bao gồm cả liệu pháp cisplatin liều cao.
Phòng chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật. Giống như các thuốc chống nôn khác, dự phòng thường không được khuyến cáo cho bệnh nhân có ít khả năng buồn nôn và nôn sẽ xảy ra sau phẫu thuật. Ở những bệnh nhân cần phải tránh buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, khuyến cáo tiêm ondansetron, ngay cả khi tỷ lệ của buồn nôn và nôn sau phẫu thuật là thấp. Đối với bệnh nhân không được tiêm ondansetron để dự phòng và có buồn nôn và/ hoặc nôn sau phẫu thuật, có thể tiêm ondansetron để ngăn chặn cơn buồn nôn/ nôn tiếp theo.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc tiêm Ondansetron pha loãng từ trước trong các dụng cụ đựng dịch truyền bằng nhựa dẻo:
Hướng dẫn sử dung:
Để mở: xé bọc ngoài chỗ khía V và lấy bộ phận chứa dung dịch ra. Kiểm tra rò rỉ phút bằng cách ép chắc. Nếu có rò rỉ thì không dùng thuốc nữa vì sự vô khuẩn có thể bị ảnh hưởng.
Chuẩn bị cho việc tiêm thuốc: Sử dụng kỹ thuật vô trùng.
Đóng nẹp kiểm soát dòng của bộ phận dẫn thuốc.
Bỏ bọc ngoài gồm từ chỗ mở phía dưới chai thuốc.
Chèn một phần chốt của bộ phận dẫn thuốc vào nơi tiếp nhận với một chuyển động xoắn cho đến khi chốt cắm vào một cách vững chắc.
Chú ý: Xem hướng dẫn đầy đủ về bộ phận dẫn thuốc trên giấy carton đính kèm.
Để chai thuốc trên móc treo.
Bóp và làm thoát buồng nhỏ giọt để thiết lập mức chất lỏng thích hợp trong buồng trong suốt thời gian truyền dịch Ondansetron pha loãng từ trước (ONDANSETRON Injection Premixed)
Mở nẹp điều khiển dòng thoát hết không khí từ các bộ phận tiêm thuốc. Đóng nẹp.
Đính bộ phận tiêm thuốc vào thiết bị tiêm tĩnh mạch. Nếu thiết bị không khớp vào trong, điều chỉnh cho khớp.
Thực hiện việc tiêm.
Điều chỉnh tốc độ của bộ phận dẫn thuốc với kẹp kiểm soát dòng chảy.
Lưu ý
Lưu ý: Thuốc tiêm Ondansetron pha loãng từ trước (ONDANSETRON Injection Premixed) trong các dụng cụ chứa bằng nhựa dẻo chỉ được dùng cho truyền tĩnh mạch nhỏ giọt. Ondansetron tiêm trộn không nên được trộn lẫn với các dung môi mà cho khả năng tương thích vật lý và hoá học chưa được thiết lập. Đặc biệt, điều này áp dụng với các dung môi có tính kiềm vì kết tủa có thể xảy ra. Nếu ban đầu đã sử dụng hệ thống truyền dịch nào đó, cần ngưng việc truyền dịch này trong khi sử dụng Ondansetron Injection Premixed. Không được tiến hành bơm tiêm thuốc nếu dung dịch không trong và dụng cụ đựng thuốc bị hư hại.
Liều dùng:
Dùng chống nôn và buồn nôn do hoá trị liệu
Liều dùng cho người lớn
Liều dùng khuyến cáo của Ondansetron đường tĩnh mạch là liều đơn 32mg hoặc 3 liều 0.15mg/kg. Khi dùng liều đơn 32mg, truyền tĩnh mạch kéo dai2 15 phút và trước khi tiến hành hoá trị 30 phút. Không nên truyền nhanh hơn tốc độ khuyến cáo.
Với phác đồ dùng 3 liều, liều đầu tiên, truyền trong thời gian 15 phút trước khi hoá trị 30 phút. Các liều tiếp theo (0.15mg/kg), dùng cách liều đầu tiên lần lượt là 4 và 8 giờ.
Không nên trộn ondansetron với các dung dịch thuốc khác do các kết quả tương kỵ hoá học và vật lý chưa được thiết lập, nhất là các dung dịch kiềm vì có thể gây tủa ondansetron.
Thuốc trong lọ: pha loãng TRƯỚC KHI SỬ DỤNG để PHÒNG NGỪA cảm ứng gây buồn nôn và nôn do HOÁ HỌC TRỊ LIỆU. Thuốc tiêm ondansetron nên được pha loãng trong 50 ml dung dịch thuốc tiêm Dextrose 5% hoặc NaCl 0.9% tiêm trước khi dùng.
YÊU CẦU không pha loãng trực tiếp trong các dụng cụ đựng dịch truyền bằng nhựa dẻo. Thuốc tiêm Ondansetron cần pha loãng từ nước (ONDANSETRON Injection Premixed), 32 mg trong Dextrose 5%, 50ml.
Liều dùng cho trẻ em
Với những thông tin hiện có, liều dùng cho trẻ em từ 6 tháng tới 18 tuổi là 3 liều 0.15mg/kg. Liều đầu tiên được tiêm truyền 30 phút trước khi dùng các thuốc có khả năng gây nôn ở mức trung bình và cao, tiếp theo, 2 liều còn lại được dùng sau đó 4 và 8 giờ. Nên truyền thuốc trong thời gian 15 phút. Hiện có ít thông tin về liều dùng của thuốc cho trẻ em dưới 6 tháng bị ung thư.
Thuốc trong lọ: Pha loãng trước khi sử dụng. Thuốc tiêm Ondansetron nên được pha loãng trong 50ml dung dịch thuốc tiêm Dextrose 5% hoặc NaCl 0.9% tiêm trước khi dùng.
YÊU CẦU không pha loãng trực tiếp trong các dụng cụ đựng dịch truyền bằng nhựa dẻo. Thuốc tiêm Ondansetron cần pha loãng từ nước (ONDANSETRON Injection Premixed), 32 mg trong Dextrose 5%, 50ml.
Liều dùng cho người già
Liều khuyến cáo tương tự như của người trẻ tuổi.
Dự phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật:
Liều dùng cho người lớn:
Liều khuyến cáo đường tĩnh mạch của Ondansetron cho người lớn là 4mg, không pha loãng, tiêm tĩnh mạch trong thời gian không dưới 30 giây, tốt nhất là trong 2 tới 5 phút ngay trước khi tiến hành gây mê hoặc ngay sau khi phẫu thuật nếu bệnh nhân bị nôn và/hoặc buồn nôn ngay sau khi phẫu thuật. Ngoài ra, có thể dùng liều 4mg không pha loãng tiêm bắp cho người lớn. Với những bệnh nhân không đáp ứng tốt với phác đồ dự phòng sau khi dùng đơn liều tiêm tĩnh mạch 4mg ondansetron, việc dùng liều tiếp theo sau khi phẫu thuật không giúp tăng hiệu quả điều trị.
Không pha loãng thuốc khi dùng để dự phòng buồn nôn/nôn hậu phẫu
Liều dùng cho trẻ em
Liều khuyến cáo của Ondansetron cho trẻ em để dự phòng nôn và/ hoặc buồn nôn sau phẫu thuật ở trẻ em (từ 1 tháng tuổi tới 12 tuổi) là liều đơn 0.1mg/kg cho trường hợp bệnh nhân dưới 40kg hoặc liều đơn 4mg cho những bệnh nhân trên 40kg. Thời gian tiêm tĩnh mạch không nên ít hơn 30 giây, tốt nhất là từ 2 tới 5 phút ngay trước khi hoặc sau gây mê hoặc sau phẫu thuật nếu bệnh nhân bị nôn hoặc buồn nôn ngay sau khi phẫu thuật. Việc dự phòng nôn và buồn nôn xảy ra tiếp sau đó chỉ mới được tiến hành trên những trường hợp bệnh nhân không dùng Ondansetron dự phòng trước đó.
Không pha loãng thuốc khi dùng để dự phòng buồn nôn/ nôn hậu phẫu
Liều dùng cho người già:
Liều khuyến cáo dùng cho người già tương tự như người trẻ tuổi.
Điều chỉnh liều dùng cho những trường hợp bệnh nhân bị suy thận:
Liều khuyến cáo tương tự như những trường hợp bình thường.
Điều chỉnh liều dùng cho những trường hợp bệnh nhân bị suy gan:
Với những trường hợp bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh trên 10), nên dùng liều đơn tối đa hàng ngày là 8mg truyền trong thời gian 15 phút, trước khi tiến hành điều trị bằng phác đồ hoá trị gây ra nôn.
4.3. Chống chỉ định:
Không dùng thuốc tiêm Ondasetron cho những bệnh nhân quá mẫn với thuốc.
4.4 Thận trọng:
Cảnh báo
Không được sử dụng bao bì bằng nhựa dẻo cho việc dẫn truyền dung dịch.
Độ ổn định: Thuốc tiêm ondanserton ổn định ở nhiệt độ phòng trong điều kiện ánh sáng thường trong vòng 48 giờ sau khi pha loãng bằng cách dung dịch tiêm tĩnh mạch sau: dung dịch NaCl 0.9% NaCl, 5% Dextrose, 5% Dextrose và 0.9% NaCl, 5% Dextrose và 0.45% NaCl, và 3% NaCl.
Mặc dù Thuốc tiêm Ondansetron ổn định về mặt hoá học và vật lý khi pha loãng với các dung dịch tiêm truyền trên nhưng cũng cần phải tuân thủ các yếu tố về vô khuẩn do các dung dịch pha loãng thường không có chất bảo quản. Không dùng thuốc sau 24 giờ kể từ khi pha loãng.
Ghi chú: Các thuốc tiêm cần phải được kiểm tra bằng mắt để phát hiện những vật lạ và sự biến đổi màu sắc trước khi tiêm.
Cảnh báo: Thỉnh thoảng có các tinh thể ondansetron bám vào nắp/ thành ống khi uống thuốc bị dốc ngược nhưng hiệu quả và an toàn của thuốc không bị ảnh hưởng. Trong trường hợp đó, lắc mạnh ống thuốc để ondansetron hoà tan trở lại.
Thận trọng khi dùng thuốc ATOZONE-S
Những lưu ý đặc biệt
Phản ứng quá mẫn được ghi nhận ở một số trường hợp bệnh nhân có tiền sử bị quá mẫn với các thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể 5-HT3 khác.
Khả năng gây ung thư, đột biến gen và ảnh hưởng tới sinh sản:
Các nghiên cứu tiến hành trong 2 năm đánh giá khả năng gây ung thư của ondansetron trên chuột nhắt và chuột bạch khi cho chuột uống ondansetron với liều tương ứng lên tới 30mg/kg/ngày và 10mg/kg/ngày đã cho kết quả âm tính. Ondansetron không gây đột biến gen trong thử nghiệm chuẩn. Ondansetron với liều lượng lên tới 15mg/kg/ngày không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chuột bạch cái và đực.
Dùng thuốc cho trẻ em
Hiện có ít thông tin dùng thuốc cho trẻ em dưới 1 tháng tuổi để phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật. Thông tin về dùng thuốc cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi bị ung thư cũng hạn chế.
Thanh thải ondansetron ở trẻ em từ 1 tới 4 tháng tuổi chậm hơn và thời gian bán thải dài khoảng 2.5 lần so với ở trẻ từ 4 tới 24 tháng tuổi. Do vậy, cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 4 tháng tuổi.
Tần suất xuất hiện các tác dụng phụ ghi nhận ở trẻ em khi dùng ondansetron cũng tương tự như nhóm placebo.
Dùng thuốc ở người già
862 bệnh nhân tham gia vào các thử nghiệm dùng ondansetron để chống nôn và buồn nôn do hoá trị và sau phẫu thuật tiến hành ở Mỹ và những thử nghiệm ngoài nước Mỹ có độ tuổi trên 65. Nói chung, không nhận thấy sự khác biệt về an toàn hay hiệu quả giữa những đối tượng này và những người trẻ tuổi và những báo cáo lâm sàng khác cũng không thấy có sự khác biệt về đáp ứng thuốc giữa người già và người trẻ nhưng một số trường hợp, ở người già, mức độ nhạy cảm với thuốc cao. Không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Trong thử nghiệm, Ondansetron không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc cũng không gây tác dụng an thần. Tuy nhiên thuốc có thể gây đau đầu, hạ huyết áp và mờ mắt thoáng qua nên cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc tới sinh sản được thực hiện trên chuột bạch và thỏ mang thai với liều tiêm tĩnh mạch lên tới 4mg/kg/ngày nhưng không quan sát thấy ảnh hưởng của ondansetron tới sinh sản và bào thai. Tuy nhiên, hiện chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát được tiến hành trên phụ nữ mang thai. Do các kết quả nghiên cứu trên động vật không phải luôn luôn cho kết quả tương đương trên người nên chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Ondansetron được bài tiết qua sữa ở Chuột. Hiện chưa biết rõ Ondansetron có được bài tiết qua sữa ở người hay không. Do nhiều thuốc được bài tiết qua sữa nên cần thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Khi dùng thuốc đê phòng nôn và chống nôn do hoá trị: Bảng 1 liệt kê các tác dụng phụ khi dùng thuốc cho người lớn với liều dùng là 0,15 mg/kg x 3 hoặc liều dơn 32 mg trong các thử nghiệm lâm sàng. Những bệnh nhân này dùng đồng thời với phác đồ hoá trị, chủ yếu là cisplatin và truyền dịch đường tĩnh mạch. Hầu hết các trường hợp có dùng thuốc lợi tiểu.
| Bảng 1. Những tác dụng phụ chính trong các nghiên cứu so sánh ở người lớn | ||||
| Các trường hợp bị tác dụng phụ Ondansetron 0,15 mg/kg X 3 | Ondansetron 32 mg X 1 | Metoclopramide | Placebo | |
| n = 419 | n = 220 | n = 156 | n = 34 | |
| Tiêu chảy | 16% | 8% | 44% | 18% |
| Đau đầu | 17% | 25% | 7% | 15% |
| Sốt | 8% | 7% | 5% | 3% |
| Ngồi, nằm không yên | 0% | 0% | 6% | 0% |
| Rối loạn trương lực cấp | 0% | 0% | 5% | 0% |
Tim mạch: Một số ít bị chứng đau thắt ngực, thay đồi về điện tâm đồ, hạ huyết áp, và nhịp nhanh. Nhiều trường hợp, sự liên hệ với thuốc không rõ ràng
Dạ dày- ruột: Táo bón xảy ra ở 11% số bệnh nhân dùng hoá trị đồng thời với dùng ondansetron nhiều ngày.
Gan: Trong các thử nghiệm so sánh trên những bệnh nhân dùng cisplatin có két quả AST và ALT ở mức giới hạn bình thường, khoảng 5% số bệnh nhân có nồng độ các enzyme này tăng gấp 2 lần mức giới hạn trên bình thường. Hiện tượng này chỉ thoáng qua và không liên quan tới liều hay thời gian dùng thuốc. Khi dùng liều lặp lại, các transaminase tăng tương tự ở một số đợt dùng thuốc nhưng không gây ra bệnh gan triệu chứng.
Da liễu: Khoảng 1% số bệnh nhân dùng ondansetron bị ban ngoài da.
Thần kinh: Một số ít trường hợp bị phản ứng ngoại tháp và một số ít bị động kinh lớn. Mối liên hệ của nhưng tác dụng phụ này với việc dùng Ondansetron vẫn chưa rõ ràng.
Các trường hợp khác: Một số ít trường hợp bị hạ kali máu nhưng mối liên hệ với dùng thuốc cũng chưa rõ ràng.
Trong dùng thuốc để phòng và chống nôn sau phẫu thuật: Những tác dụng phụ liệt kê ở bảng 2 dưới đây xảy ra với tan xuất trên 2% ở người lớn dùng ondansetron đường tiêm tĩnh mạch với liều 4 mg tiêm trong thời gian từ 2 tới 5 phút. Sự khác biệt giữa nhóm dùng placebo và dùng ondansetron không đáng kể
| Bảng 2. Những tác dụng phụ của thuốc xảy ra ở trên 2% số bệnh nhân là người lớn khi dùng Ondansetron tiêm tĩnh mạch với liều 4 mg, tiêm trong thời gian 2-5 phút | ||
| Ondansetron 4 mg I.v. | Placebo | |
| n = 547 | n = 547 | |
| Đau đầu | 92(17%) | 77(14%) |
| Chóng mặt | 67(12%) | 88(16%) |
| Đau cơ xương | 57(10%) | 59(11%) |
| Mơ ngủ/an thần | 44(8%) | 37 (7%) |
| Rùng mình | 38 (7%) | 39 (7%) |
| Khó chịu/mệt mỏi | 25 (5%) | 30 (5%) |
| Phản ứng tai nơi tiêm | 21 (4%) | 18(3%) |
| Ứ tiểu | 17(3%) | 15 (3%) |
| Đau ngực (không đặc hiệu) | 12(2%) | 15(3%) |
| Lo lắng/kích động | 11 (2%) | 16(3%) |
| Bí tiểu | 11 (2%) | 9 (2%) |
| Hạ huyết áp | 10(2%) | 12(2%) |
| Sốt | 10(2%) | 6(1%) |
| Cảm giác lạnh | 9 (2%) | 8(1%) |
| Ngứa | 9 (2%) | 3 (<1%) |
| Dị cảm | 9 (2%) | 2 (<1%) |
Dùng thuốc cho trẻ em: Những tác dụng không mong muốn của thuốc được liệt kê ở bảng 3 là những tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng ondansetron cho trẻ em (liều đơn 0,1 mg/kg cho trẻ dưới 40 kg hoặc 4 mg cho trẻ trên 40 kg), dùng đường tiêm tĩnh mạch với thời gian tiêm ít nhất là 30 giây. Không có sự khác biệt đáng kể ở nhóm dùng thuốc và nhóm dùng placebo.
| Bảng 3. Tác dụng không mong muốn của thuốc trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với trẻ em từ 2 tới 12 tuổi. | ||
| Tác dụng phụ | Ondansetron n = 755 | Placebo n = 731 |
| vết thương | 80(11%) | 86(12%) |
| Lo lắng, kích động | 49 (6%) | 47 (6%) |
| Đau đầu | 44 (6%) | 43 (6%) |
| Mơ ngủ, an thần | 41 (5%) | 56 (8%) |
| Sốt | 32 (4%) | 41 (6%) |
Những tác dụng phụ được liệt kê ở bảng 4 là những tác dụng phụ thường gặp ở Trẻ từ 1 tới 24 tháng với liều tiêm tĩnh mạch 0,1 mg/kg. Những tác dụng phụ này ở nhóm dùng placebo và ondansetron là như nhau:
| Bảng 4. Những tác dụng phụ khi dùng thuốc cho trẻ em từ 1 tới 24 tháng (> 2%) | ||
| Tác dụng phụ | Ondansetron
n-336 |
Placebo n = 334 |
| Sốt | 14(4%) | 14 (4%) |
| Co thắt phế quàn | 2 (<1%) | 6 (2%) |
| Đau hậu phẫu | 4(1%) | 6 (2%) |
| Tiêu chảy | 6 (2%) | X3 (<1%) |
Các phản ứng phụ ghi nhận thực tế trong thực tế lâm sàng, Ngoài các tác dụng phụ tron các thử nghiệm lâm sàng ,các tác dụng không mong muốn sau được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc của Ondansetron
Tim mạch: Loạn nhịp (bao gồm nhịp nhanh thất và trên thất, co tâm thất sớm và rung nhĩ), chậm nhịp, thay dđổi trên điện tâm đồ (bao gồm block tim dộ 2, đoạn ST dẹt), nhịp nhanh và ngất.
Toàn thân: Đỏ bừng. Một số ít trường hợp bị quá mẫn, đôi khi nặng (như phản vệ, phù Quincke, co thắt phế quản, hạ huyết áp, ngừng tim ngừng thở, phù thanh quản, co thắt thanh quản, sốc, hơi thở ngắn, thở rít) cũng dược ghi nhận
Gan mật: Một số trường hợp rối loạn men gan. Suy gan và tử vong cũng được ghi nhận ở một số trường hợp bệnh nhân bị ung thư dùng đồng thời với các thuốc khác có nguy cơ gây độc cho gan và các kháng sinh. Nguyên nhân của hiện tượng này chưa rõ ràng.
Phản ứng tại chỗ: Đau, đỏ và nóng tại nơi tiêm
Hô hấp dưới: Nấc cục
Thần kinh: Cơn xoay mắt, xuất hiện riêng lẻ và đồng thời với các phản ứng loạn trương lực cơ.
Rối loạn về mắt: Nhìn mờ thoáng qua, một số trường hợp kèm theo rối loạn điều tiết. Một số ít trường hợp bị mất thị lực thoáng qua, chủ yếu xảy ra trong khi tiêm. Các trường hợp mất thị lực này nói chung tự khỏi trong khoảng 20 phút.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Bản thân Ondansetron không gây ức chế hay kích thích enzyme chuyển hoá thuốc ở gan cytochrome P450. Do ondansetron được chuyển hoá bởi các enzyme CYPp450 (CYP3A4g CYP2D6, CYP1A2) nên các thuốc ức chế hoặc kích thich những enzyme này có thể ảnh hưởng tới thải trừ thuốc, do đó ảnh hưởng tới thời gian bán thải của thuốc. Với những kết quả nghiên cứu hiện có, không cần điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân đang dùng các thuốc nhóm trên.
Phenytoin, Carbamazepine, và Rifampicin: Khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây kích thích CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepine, và rifampicin), thải trừ của ondansetron tăng lên đáng kể, dẫn tới nồng độ của Ondansetron trong máu giảm. Tuy nhiên, với những kết quả nghiên cứu hiện có, việc điều chỉnh liều của ondansetron là không khuyến cáo
Ondansetron không ảnh hưởng tới tác dụng ức chế hô hấp của alfentanil hay chẹn thần kinh cơ của atracurium. Tương tác thuốc với các thuốc gây mê cục bộ hoặc toàn phần hiện chưa được nghiên cứu.
Hoá trị: Đáp ứng mô với hoá trị trong mô hình chuột bị tăng bạch cầu P388 không bị ảnh hưởng khi dùng ondansetron. Ở người, carmustine, etoposide và cisplatin không gây ảnh hưởng tới dược động học của ondansetron.
Trong một nghiên cứu chéo với 76 bệnh nhi, dùng ondansetron đường tĩnh mạch không ảnh hưởng tới nồng độ thuốc trong máu của methotrexate khi dùng liều cao.
4.9 Quá liều và xử trí:
Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho Ondansetron. Trong trường hợp quá liều, điều trị hỗ trợ là cần thiết. Một số trường hợp quá liều lên tới 150mg và tổng liều hàng ngày (3 liều) tới 252 mg tiêm tĩnh mạch nhưng không gây ra phản ứng phụ nguy hiểm nào. Những liều này gấp hơn 10 lần liều dùng hàng ngày khuyến cáo.
Ngoài các tác dụng phụ gặp phải ở trên, Những phản ứng phụ sau được ghi nhận khi dùng quá liều ondansetron: “Mù đột ngột” trong 2 tới 3 phút cùng với táo bón nặng xảy ra ở một số trường hợp dùng ondansetron tiêm tĩnh mạch với liều đơn 72 mg. Hạ huyết áp (và xỉu) xảy ra ở trường hợp khác dùng đường uống với liều 48mg. Sau khi tiêm Ondansetron với liều 32mg tiêm trong thời gian 4 phút, ngất kèm theo block tim độ 2 thoáng qua cũng được ghi nhận. Tất cả các trường hợp đều tự khỏi.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Ondansetron là thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể 5-HT3. Mặc dù cơ chế hoạt động của ondansetron chưa được xác định rõ ràng nhưng nó không có tác dụng đối kháng thụ thể dopamine. Các thụ thể serotonine thuộc nhóm 5-HT3 có mặt cả ở ngoại vi tại các mút của dây thần kinh phế vị và ở trung tâm tại vùng postrema trên sàn não thất IV. Hiện chưa xác định rõ ràng tác dụng phòng chống và chống nôn do hoá chất gây ra của ondansetron thông qua tác dụng đối kháng thụ thể của serotonine ở thần kinh ngoại vi, trung tâm hay cả hai. Tuy nhiên, các hoá chất gây độc tế bào dường như có liên quan tới sự giải phóng serotonine từ các tế bào ưa crôm của ruột non. Ở người, sự bài tiết 5-HIAA từ hệ tiết niệu tăng lên sau khi dùng cisplatin xuất hiện song song với hiện tượng nôn. Sự giải phóng serotonin có thể kích thích thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5-HT3 và gây nôn.
Trên động vật, đáp ứng nôn do cisplatin có thể ngăn chặn bằng việc điều trị trước bằng thuốc ức chế tổng hợp serotonin, cắt dây thần kinh phế vị hai bên bụng và cắt dây thần kinh tạng to hoặc điều trị trước với các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3.
Trên người tình nguyện, liều đơn ondansetron đường tĩnh mạch 0,15 mg/kg không gây ảnh hưởng tới nhu động thực quản, dạ dày, áp lực cơ thắt thực quản dưới hay nhu động của ruột non. Trong một nghiên cứu khác trên 6 người tình nguyện là nam giới, ondansetron với liều 16 mg tiêm tĩnh mạch với thời gian tiêm là 5 phút không gây ảnh hưởng tới hiệu suất của tim, nhịp tim, thể tích tâm thu, huyết áp hay trên điện tâm đồ. Dùng ondansetron dài ngày gây ảnh hưởng tới nhu động của ruột già ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Thuốc không ảnh hưởng tới nồng độ prolactin trong máu.
Cơ chế tác dụng:
Ondansetron là chất đối kháng chọn lọc thụ thể 5-HT3 (thụ thể serotonin nhóm 3), có tác dụng chống nôn. Thuốc có tác dụng cả ở ngoại vi, trên đầu mút thần kinh phế vị và cả ở trung tâm, trong vùng kích thích thụ thể hóa học.
5.2. Dược động học:
Ondansetron được chuyển hoá hoàn toàn ở người với khoảng 5% thải trừ qua nước tiểu ở nguyên trạng. Chuyển hoá của thuốc chủ yếu là do thủy phân của nhân indole sau đó liên hợp glucuronide hay sulfate.
Mắc dù một số chất chuyển hoá không liên hợp cũng có tác dụng dược lý nhưng nồng độ trong máu không đáng kể và không làm tăng hoạt tính sinh học của ondansetron.
Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá cho thấy ondansetron là cơ chất của enzyme chuyển hoá thuốc ở gan Cytochrome P450 bao gồm CYP1A2, CYP2D6, và CYP3A4, trong đó CYP3A4 đóng vai trò chính. Do có nhiều enzyme tham gia vào chuyển hoá ondansetron nên sự ức chế hay mất một enzyme (ví dụ như giảm CYP2D6) sẽ được thay thế bởi một enzyme khác và thải trừ ondansetron, trên tổng thể, ảnh hưởng không đáng kể. Thải trừ của ondansetron có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc kích thích CYP450. Trong một nghiên cứu dược động học trên 16 bệnh nhân động kinh dùng carmabazepine hay phenytoin kéo dài (các thuốc này kích thích enzyme CYP450), AUC, Cmax và t1/2 của ondansetron giảm. Điều này làm cho thải trừ của ondansetron tăng đáng kể. Tuy nhiên, với những số liệu hiện có, việc điều chỉnh liều của ondansetron là không khuyến cáo.
Ở người, carmustine, etoposide, và cisplatin không ảnh hưởng tới dược động học của ondansetron.
Với người tình nguyện khoè mạnh, các thông số dược động học được xác định sau khi tiêm liều đơn 0,15 mg/kg ondansetron được liệt kê ở bảng dưới:
| Bảng 5. Các thông số dươc đông học ở người tình nguyện khoẻ mạnh | ||||
| Nhóm tuổi | n | Nồng độ đỉnh của thuốc trong máu (ng/mL) | Thời gian bán thải thải trừ trung bình (giờ) | Thanh thải huyết tương (L/giờ/kg) |
| 19-40 | 11 | 102 | 3,5 | 0,381 |
| 61-74 | 12 | 106 | 4,7 | 0,319 |
| >/=75 | 11 | 170 | 5,5 | 0,262 |
Với những bệnh nhân trên 75 tuổi, thanh thải của thuốc giảm và thời gian bán thải tăng. Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân ung thư, an toàn và hiệu quả của thuốc giữa nhóm bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi là như nhau; số bệnh nhân trên 75 tuổi không đủ để đi đến kết luận cho nhóm tuổi này. Không cần thay đổi liều dùng của ondansetron ở người già. Với những bệnh nhân bị suy gan mức độ nhẹ tới trung bình, thanh thải của thuốc giảm khoảng 2 lần và thời gian bán thải trung bình tăng lên tới 11,6 giờ so với 5,7 giờ ở người bình thường. Với những trường hợp suy gan nặng hon (điểm Child-Pugh lớn hơn 10), thanh thải thuốc giảm 2 tới 3 lần và thể tích phân bố tăng và thời gian bán thải tăng lên tới 20 giờ, Với những bệnh nhân bị suy gan nặng, không nên dùng quá liều 8 mg/ngày.
Do thuốc thải trừ qua thận rất ít (5%) so với tổng thải trừ nên chức năng thận không ảnh hưởng đáng kể tới tổng thải trừ của ondansetron. Tuy nhiên, thanh thải huyết tương trung bình của ondansetron giảm khoảng 41% ở những bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinine < 30 mL/phút). Mức độ giảm này không ổn định và không làm tăng thời gian bán thải. Không cần điều chỉnh liều hay khoảng liều của thuốc ở những bệnh nhân này.
Ở người lớn bị ung thư, thời gian bán thải thải trừ của thuốc trung bình là 4 giờ, và không có sự khác biệt về dược động học đa liều trong khoảng thời gian 4 ngày. Trong một nghiên cứu với 21 bệnh nhân bị ung thư có tuổi từ 4 tới 18 dùng 3 liều tiêm tĩnh mạch 0,15 mg/kg cách nhau 4 giờ, thông số dược động học của ondansetron ở những bệnh nhân trên 15 tuổi tương tự như ở người lớn. Những bệnh nhân từ 4 tới 12 tuổi nói chung, thanh thải của thuốc nhanh hơn và thể tích phân bố lớn hơn so với người lớn. Với hầu hết những bệnh nhân dưới 15 tuổi bị ung thư, thời gian bán thải của thuốc ngắn hơn (2,4 giờ) so với ở bệnh nhân trên 15 tuổi. Hiện chưa biết được rằng sự khác nhau về thời gian bán thải của ondansetron có dẫn tới sự khác biệt về hiệu quả điều trị ở người lớn và trẻ em hay không.
Các thông số dược động học có được từ 74 trường hợp bị ung thư với tuổi từ 6 tháng tới 48 tháng dùng 3 liều ondansetron đường tiêm tĩnh mạch 0,15 mg/kg cách nhau 4 giờ trong một thử nghiệm đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị. Các số liệu này được kết hợp với kết quả nghiên cứu sau đó trên 41 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật với tuổi từ 1 tháng tới 24 tháng dùng ondansetron với liều đơn 0,1 mg/kg đường tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật và dùng thuốc gây mê toàn thân và người ta tiến hành phân tích kết quả thông số dược động học trên các số liệu đó. Bảng dưới tổng hợp các kết quả của phép phân tích đó và so sanh với thông số dược động học thu được từ những bệnh nhân ung thư từ 4 tới 18 tuổi.
| Bảng 6. Các thông số dược động học ở bệnh nhi tuổi tới 8 tuổi | ||||
| Đối tượng và tuổi | Thanh thải (L/giờ/kg) | Vdss
(L/kg) |
T 1/2 (h) | |
| Trung bình nhân | Trung bình | |||
| Trẻ em bi ung thư từ 1 tháng tuối tới 18 tuổi | 21 | 0,599 | 1,9 | 2,8 |
| Tổng hợp các thông số dược động học của bệnh nhân từ 1 tháng tuổi tới 18 tuổi (*) | 115 | 0,582 | 3,65 | 4,9 |
| * 64% bệnh nhân ung thư và 36% bệnh nhân qua phẫu thuật | ||||
Vdss: Thể tích phân bô ở trạng thái ổn định
Dựa trên các kết quả phân tích dược động học của cả hai nhóm bệnh nhân, những bệnh nhân từ 6 tháng tuổi tới 48 tháng tuổi dùng ondansetron với 3 liều 0,15 mg/kg tiêm tĩnh mạch cách nhau 4 giờ có tổng lượng thuốc trong máu (Diện tích dưới đường cong – AUC) bằng với lượng thuốc trong máu trong các nghiên cứu trước đó tiến hành trên bệnh nhân ung thư (4 tới 18 tuổi) ở cùng mức liều.
Trong một nghiên cứu trên 21 bệnh nhân (từ 3 tới 12 tuổi) đã trải qua phẫu thuật có gây mê trong thời gian từ 45 phút tới 2 giờ dùng ondansetron đon liều đường tĩnh mạch 2 mg (cho bệnh nhân từ 3 tới 7 tuổi) hay 4 mg (cho bệnh nhân từ 8 tới 12 tuổi) ngay trước khi tiến hành gây mê. Thanh thải và thể tích phân bố của thuốc tính theo cân nặng ở những bệnh nhân này tương tự như kết quả nghiên cứu trước đó ở người lớn. Thời gian bán thải trung bình giảm nhẹ (từ 2,5 giờ tới 3 giờ) so với ở người lớn (3-3,5 giờ)
Trong một nghiên cứu với 51 bệnh nhi (từ 1 tháng tuổi tới 24 tháng tuổi) đã trải qua phẫu thuật cần gây mê, người ta dùng đơn liều ondansetron 0,1 hoặc 0,2 mg/kg tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật. Các kết quả ở bảng 7 được chia thành 2 nhóm, một nhóm từ 1 tới 4 tháng tuổi và nhóm còn lại từ 5 tới 24 tháng tuổi và so sánh với kết quả thông số dược động học của nhóm bệnh nhân từ 3 tới 12 tuồi.
| Bảng 7. Thông số dược động học của ondansetron ở bệnh nhân phẫu thuật từ 1 tháng tuổi tới 12 tuổi | ||||
| Đối tượng và nhóm tuổi | N | Thanh thải (L/giờ/kg) | Vdss
(L/kg) |
T1/2(h) |
| Trung bình nhân | Trung bình | |||
| Bệnh nhân được phẫu thuật, tuổi từ 3 tới 12 tuổi | 21 | 0,439 | 1,65 | 2,9 |
| Bệnh nhi được phẫu thuật, tuổi từ 5 tới 24 tháng | 22 | 0,581 | 2,3 | 2,9 |
| Bệnh nhi được phẫu thuật, tuổi từ 1 tới 4 tháng | 19 | 0,401 | 3,5 | 6,7 |
Nói chung, ở những bệnh nhân bị ung thư hoặc phẫu thuật dưới 18 tuổi, thanh thải của ondansetron cao hơn so với ở người lớn dẫn tới thời gian bán thải của thuốc ngắn hơn. Với những bệnh nhân từ 1 tới 4 tháng tuổi, thời gian bán thải kéo dài do thể tích phân bô của thuốc ở nhóm bệnh nhân này lớn.
Ở người tình nguyện khoẻ mạnh (19 tới 39 tuổi, n = 23), nồng độ đỉnh của thuốc trong máu là 264 ng/mL sau khi dùng liều đơn 32 mg tiêm tĩnh mạch với thời gian tiêm là 15 phút. Thời gian bán thải thải trừ trung bình là 4,1 giờ. Tổng lượng thuốc toàn thân ở mức liều 32 mg không tỷ lệ với giá trị AUC ở mức liều 8 mg. Điều này phù hợp với ghi nhận rằng thải trừ hệ thống của thuốc giảm không đáng kể khi nồng độ thuốc trong máu tăng.
Một nghiên cứu thực hiện trên người tình nguyện khoẻ mạnh (n = 56) để đánh giá thông số dược động học của liều đơn 4 mg tiêm tĩnh mạch trong thời gian 5 phút so với kết liều đơn tiêm bắp. Diện tích dưới đường cong trung bình của hai nhóm là tương đương, 156 [95% CI 136, 180] ng.giờ/mL khi dùng tiêm tĩnh mạch so với 161 [95% CI, 137, 190] ng.giờ/mL khi dùng tiêm bắp. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương là 42,9 [95% CI 33.8, 54.4] ng/mL sau 10 phút kể từ khi truyền tĩnh mạch và 31,9 [95% CI 26,3; 38,6] ng/mL sau 41 phút khi tiêm bắp. Thời gian bán thải thải trừ trung bình không bị ảnh hưởng bởi đường dùng.
Tỷ lệ liên kết protein huyết tương của ondansetron in vitro từ 70% – 76% và ổn định trong suốt khoảng nồng độ điều trị (10 tới 500 ng/mL). Thuốc lưu thông trong máu cũng phân bố trong hồng cầu.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Natri Clorid, Acid Citric, Tri-nitrat citrat dihydrat, Nước pha tiêm
6.2. Tương kỵ :
Những thuốc sau đây có thể được dùng cùng trên nhánh kia của dây truyền: Cisplatin, carboplatin, etoposid, ceftazidim, cyclophosphamid, doxorubicin, dexamethason và riêng 5-fluorouracil tới nồng độ 0,8 mg/ml. Nếu dùng 5-fluorouracil ở nồng độ cao hơn, có thể gây tủa. Không nên trộn ondansetron với dung dịch mà chưa xác định được khả năng tương hợp. Đặc biệt, dung dịch kiềm có thể gây tủa
6.3. Bảo quản:
Bảo quản thuốc viên và bột pha tiêm ở 2 – 30 oC, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM