Thuốc Anthimucin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hưởng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Anthimucin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Mupirocin
Phân loại: Thuốc kháng sinh hoạt phổ hẹp (dùng tại chỗ)..
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D06AX09, R01AX06.
Biệt dược gốc: Bactroban
Biệt dược: Anthimucin
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm An Thiên
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc mỡ bôi ngoài da mupirocin 2%
Thuốc tham khảo:
| ANTHIMUCIN | ||
| Mỗi tuýp mỡ bôi ngoài da có chứa: | ||
| Mupirocin | …………………………. | 2% |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ 5g (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Anthimucin được chỉ định ở người lớn và trẻ em.
Anthimucin là tác nhân điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ. Tác dụng lên phần lớn các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn ngoài da. ví dụ: Staphylococcus aureus. bao gồm cả các chủng kháng methicillin, và các loài Staphvlococcus. Streptococcus khác. Nó còn có hoạt tính trên vi sinh vật gram âm như Escherichia coli và Haemophilus influenzae. Thuốc mỡ Anthimucin được sử dụng điều trị nhiễm khuẩn da, ví dụ như bệnh chốc lở, viêm nang lông, viêm da
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng tại chỗ bôi một lượng nhỏ thuốc mỡ Anlhimucin lèn trên vùng tổn thương. Vùng tổn thương có thể được băng lại.
Liều dùng:
Người lớn (bao gồm cả người già)/Trẻ em: có thể sử dụng trên vùng da bị ảnh hưởng tối đa 3 lần/ngày, tối đa trong 10 ngày tùy theo đáp ứng.
4.3. Chống chỉ định:
Không dùng Anthimucin cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thuốc mỡ Anthimucin này không phù hợp sử dụng trong nhãn khoa hoặc bên trong mũi.
4.4 Thận trọng:
Khi sử dụng Anthimucin xảy ra phản ứng quá mẫn hoặc kích ứng nặng tại chỗ. nên ngừng điều trị, lau sạch thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc chống nhiễm khuẩn thích hợp khác.
Cũng như các thuốc kháng sinh khác, sử dụng kéo dài có thể dẫn đến tăng sinh các vi sinh không nhạy cảm.
Viêm ruột kết màng già dã dược báo cáo khi sử dụii2 kháii2 sinh và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do dó. cần thiết phai xem xét chẩn đoán ơ bệnh nhân mác liêu chày trong hoặc sau khi sử dụng kháng sinh. Mặc dù tác dụng không mong muốn này ít xáv ra khi dùng Anthimucin bôi tại chỗ, nhưng nếu bệnh nhân tiêu chảy nặng hoặc kéo dài hoặc đau quặn bụng, nên ngừng điều trị ngay lập tức và bệnh nhân cần dược thăm khám kỹ hơn.
Suy thận
Polyethylene glycol có thể được hấp thu qua các vết thương hở, da bị tổn thương và được bài tiết qua thận. Tương tự như các loại thuốc mỡ khác có chứa polyethylene glycol. Anthimucin không nên sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có thể hấp thu một lượng lớn polyethylene glycol, đặc biệt nếu có bằng chứng suy thận vừa hoặc nặng.
Thuốc mỡ Anthimucin không phù hợp cho:
Sử dụng trong nhãn khoa.
Sử dụng bên trong mũi.
Sử dụng kết hợp với ống thông.
Tại vị trí đặt ống thông lĩnh mạch trung lâm.
Tránh tiếp xúc với mắt. Nếu thuốc dính vào mắt. Phải được rửa sạch mất bằng nước cho đến khi loại bỏ hết thuốc mỡ.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc mỡ Anthimucin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu về Anthimucin ở động vật cho thấy không có bằng chứng gây hại đến thai nhi. Vì không có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ, Anthimucin chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Khá năng sinh săn:
Không có dữ liệu về tác dụng của Anthimucin đối với khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy thuốc không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Thời kỳ cho con bú:
Không có dữ liệu về Anthimucin được bài tiết qua sữa mẹ. Nếu cần điều trị núm vú bị nứt nè thì nên rửa sạch núm vú trước khi cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Phản ứng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được xác định như sau: rất phổ biến (>1/10). Phổ biến (>1/100 đến <1/10). không phổ biến (>1/1.000 đến <1/100). hiếm (>1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm (<1/10.000).
Các phản ứng không mong muốn phổ biến và không phổ biến được xác định từ dữ liệu về tính an toàn được tập hợp từ 12 nghiên cứu lâm sàng của 1573 bệnh nhân. Các phản ứng không mong muốn rất hiếm được xác định chủ yếu từ dữ liệu sau lưu hành thuốc và do đó dựa trên tỷ lệ báo cáo thay vì tần suất thực.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rất hiếm: Phản ứng dị ứng toàn thân bao gồm quá mẫn. phát ban toàn thân, nổi mề đay và phù mạch đã được báo cáo khi dừng Thuốc mỡ Anthimucin
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: Nóng rát tại chỗ bôi thuốc
Không phố biến: Ngứa, ban đỏ, cảm giác châm chích và khô da tại chỗ bôi thuốc. Phản ứng mẫn cảm ở da với Anthimucin hoặc với tá dược
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hưởng dẫn cách xử trí ADR:
Thuốc thường dung nạp tốt khi bôi tại chỗ. Đa số các ADR do bôi thuốc mỡ thường nhẹ, nhất thời. Dưới 1% người bệnh phải ngừng thuốc do phản ứng tại chỗ. Ngừng thuốc ngay khi người bệnh có biểu hiện mẫn cảm với thuốc hoặc bị kích ứng tại chỗ nặng.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chưa tìm thấy thông tin về tương tác thuốc.
4.9 Quá liều và xử trí:
Dấu hiệu và triệu chứng
Thông tin về quá liều Anthimucin hiện vẫn còn hạn chế.
Xử lý
Không có điều trị cụ thể cho quá liều Anthimucin.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ với sự theo dõi thích hợp khi cần thiết.
Tiến hành điều trị dựa trên biểu hiện lâm sàng hoặc theo khuyến cáo của Trung tâm chống độc quốc gia nếu có.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm Dược lý: Kháng sinh hoạt phổ hẹp.
Mã ATC: D06AX09.
Dược lực học:
Cơ chế hoạt động
Mupirocin là một loại kháng sinh mới được sản xuất thông qua quá trình lên men bởi Pseudomonas fluorescens.
Mupirocin ức chế men isoleucyl transfer-RNA synthetase, do đó làm ngừng sự tổng hợp protein của vi khuẩn.
Mupirocin có đặc tính kìm khuẩn ở nồng độ ức chế tối thiểu và đặc tính diệt khuẩn ở nồng độ cao hơn khi dùng tại chỗ.
Cơ chế kháng thuốc
Do kháng mức độ thấp ở các loài Staphylococcus được cho là do thay đổi enzyme isoleucyl tRNA synthetase tự nhiên. Đề kháng mức độ cao ở các loài Staphylococcus đã được chứng minh là do enzyme isoleucyl tRNA synthetase được mã hóa qua trung gian plasmid.
Kháng nội tại ở các sinh vật gram âm như Enterohacleriaceae có thể là do thuốc ít thâm nhập được vào bên trong tế bào vi khuẩn.
Do cơ chế tác dụng mupirocin khác với các kháng sinh hiện có và cấu trúc hóa học độc đáo, nên không có sự đề kháng chéo với các kháng sinh khác.
Mẫn cảm vi sinh
Tỷ lệ kháng thuốc có thể thay đổi theo vị trí địa lý và theo thời gian đối với các loài vi sinh được chọn, và thông tin về tình hình kháng thuốc địa phương cần được biết, đặc biệt là khi điều trị bội nhiễm. Khi cần thiết nên tìm kiếm lời khuyên của chuyên gia.
Vi khuẩn nhạy cảm
Staphylococcus aureus *
Streptococcus pyogenes *
Streptococcus spp. (Streptococcus tiêu huyết betea , trừ. S.pyogenes )
Vi khuẩn có khả năng kháng thuốc
Staphylococcus spp., không có men Coagulase
Vi khuẩn kháng thuốc
Corynehacterium spp.
Micrococcus spp.
* Hoạt tính đã được chứng minh trong các nghiên cứu làm sàng
Cơ chế tác dụng:
Mupirocin là một kháng sinh (acid pseudomonic A) sản xuất bằng cách lên men Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl ARNt synthetase của vi khuẩn là enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl ARNt từ isoleucin và ARNt. Mupirocin ảnh hưởng không đáng kể đến sự tổng hợp ADN của vi khuẩn và tổng hợp peptidoglycan ở thành tế bào vi khuẩn; không tác động đến quá trình phosphoryl oxy hóa của vi khuẩn.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Ở người, mupirocin hấp thu kém trên vùng da không bị tổn thương
Chuyển hóa
Mupirocin chỉ thích hợp để bôi tại chỗ. Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống hoặc khi bị hấp thu (như qua vùng da bị tổn thương/ bị bệnh) mupirocin nhanh chóng được chuyển hóa thành acid monic không hoạt tính.
Thải trừ
Mupirocin được đào thải nhanh chóng ra khỏi cơ thể nhờ chuyển hóa thành acid monic bất hoạt, chất này bị bài tiết nhanh chóng qua thận.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Không cần hạn chế nếu không có bằng chứng suy thận mức độ vừa đến nặng.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hưởng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không dùng phối hợp thuốc mỡ, thuốc kem mupirocin với thuốc khác.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 °C, tránh ánh sáng
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM