Montelukast – Montemac

Thuốc Montemac là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Montemac (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Montelukast

Phân loại: Thuốc giãn khí phế quản nhóm kháng leukotriene.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R03DC03.

Biệt dược gốc: Singulair

Biệt dược: Montemac

Hãng sản xuất : Macleods Pharmaceuticals Ltd..

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 5 mg, 10 mg,

Thuốc tham khảo:

MONTEMAC 10
Mỗi viên nén có chứa:
Montelukast …………………………. 10 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

MONTEMAC 5
Mỗi viên nén có chứa:
Montelukast …………………………. 5 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

MONTEMAC được dùng phối hợp trong bệnh hen suyễn nhẹ, kéo dài ở trẻ em từ 2-5 tuổi khi các corticosteroids dạng xông hít và các thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn không đem lại hiệu quả.

MONTEMAC cũng được dùng thay thế cho các corticosteroids dạng xông hít liều thấp cho trẻ từ 6-14 tuổi bị hen nhẹ, kéo dài mà gần đây không có xuất hiện cơn hen nặng tới mức cần phải dùng tới corticosteroids đường uống hoặc trẻ có dấu hiệu không đáp ứng với corticosteroids.

MONTEMAC cũng được dùng để dự phòng hen suyễn cho trẻ từ 6-14 tuổi khi sử dụng các thuốc có thành phần gây co thắt phế quản.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.

Liều dùng:

Chỉ dùng cho trẻ từ 6 đến 14 tuổi:

Liều thông thường là nhai một viên MONTEMAC 5mg mỗi ngày vào buổi tối. Nếu dùng thuốc gần bữa ăn thì nên nhai viên sau bữa ăn 1-2 giờ. Không cần hiệu chỉnh liều ở lứa tuổi này.

Tác dụng trị liệu của montelukast đạt được sau một ngày điều trị. Nên tiếp tục dùng montelukast ngay cả khi tình trạng hen đã được kiểm soát.

Không có dữ liệu về sử dụng montelukast với trẻ bị suy gan nặng.

Với người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên, xin tham khảo dạng bào chế viên nén montelukast 10 mg.

Với trẻ từ 2-5 tuổi, xin tham khảo dạng bào chế viên nhai montelukast 4 mg.

Với trẻ nhỏ hơn, xin tham khảo dạng bào chế montelukast khác..

4.3. Chống chỉ định:

Không dùng với các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Không nên sử dụng montelukast đường uống để điều trị hen cấp tính. Khi xảy ra hen cấp tính, nên sử dụng các thuốc chủ vận β tác dụng ngắn.

Không nên thay thế đột ngột montelukast khi đang dùng các thuốc corticosteroids đường uống hoặc đường xông hít.

Chưa có dữ liệu nào cho thấy cần giảm liều corticosteroids khi phối hợp với montelukast.

Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân về các tác dụng có thể xảy ra như tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mạch, phát ban, biến chứng tim mạch, bệnh thần kinh…

Không nên dùng thuốc ở bệnh nhân bị bệnh di truyền như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactose hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose..

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa thấy báo cáo Montelukast có thể ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, trong một số hiếm trường hợp, đã xảy ra hoa mắt, chóng mặt. Vì vậy, cần thận trọng.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Chưa thấy báo cáo ảnh hưởng củamontelukast đổi với sự phát triển phôi thai và sức khỏe của phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng montelukast trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Montelukast được bài tiết theo sữa mẹ. Chỉ nên dùng montelukast cho phụ nữ cho con bú khi thật sự cần thiết.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng thường gặp nhất (1/100 ≤ ADR ≤ 1/10) là đau đầu, đau bụng.

Các tác dụng không mong muốn khác như:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Hệ máu: Tăng nguy cơ chảy máu.

Phản ứng quá mẫn, thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin ở gan.

Rối loạn tinh thần: Ác mộng, ảo giác, ngủ gà, mộng du, lo lắng, kích thích, rùng mình, trầm cảm, hiếm gặp có suy nghĩ/hành vi tự tử.

Hệ thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, dị cảm, động kinh.

Trên tim: Đánh trống ngực.

Hô hấp: Chảy máu cam.

Trên đường tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn.

Trên gan-mật: Tăng nồng độ transaminase (ALT, AST), viêm gan (bao gồm ứ mật, tổn thương tế bào gan).

Da và các mô dưới da: Phù mạch, thâm tím, mày đay, ngứa, ban đỏ.

Hệ cơ xương và các mô liên kết: Đau khớp, đau cơ.

Rối loạn chung: Mệt mỏi, khó chịu, phù, sốt.

Rất hiếm gặp: Hội chứng Churg-Strauss (CSS)..

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa thấy tương tác nào xảy ra khi phối hợp montelukast với các thuốc sau: theophillin, prednison, prednisolon, các thuốc tránh thai đường uống, terfenadin, digoxin và warfarin.

Vì montelukast được chuyển hóa thông qua CYP3A4 nên các thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4 như phenobarbital, phenytoin, rifampicin làm giảm diện tích dưới đường cong của montelukast. Cần thận trọng khi phối hợp.

Montelukast không làm ảnh hưởng tới chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C8 (như paclitaxel, rosiglitazon, repaglinid)..

4.9 Quá liều và xử trí:

Khi quá liều, có thể gây đau bụng, ngủ gà, khát nước, đau đầu, buồn nôn, kích thích tâm thần vận động.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, vì vậy nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần theo dõi chặt bệnh nhân, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng..

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý: Đối kháng thụ thể leukotrien.

Các cysteinyl leukotriene (LTC4, LTD4, LTE4), là các chất hoạt hóa phản ứng viêm được giải phóng từ nhiều tế bao như tế bào mast và bạch cầu ưa eosin. Các tác nhân gây phản ứng hen liên kết với thụ thể cysteinyl leukotrien (CysLT). Các thụ thể CysLT1 được tìm thấy ở các tế bào cơ trơn và trong đại thực bào ở đường hô hấp và trên các tế bào hoạt hóa phản ứng viêm khác như bạch cầu ưa eosin. CysLTs được cho là có liên quan tới sinh lý bệnh hen và bệnh viêm mũi dị ứng. Ở người bị hen, các ảnh hưởng do leukotriene bao gồm co thắt phế quản, tăng sinh nhày, tăng sinh bạch cầu ưa eosin. Ở người bị viêm mũi, CysLT được giải phóng từ niêm mạc mũi sau khi có sự xuất hiện các tác nhân gây dị ứng ở cả pha sớm và pha muộn.

Montelukast liên kết với tỉ lệ cao và chọn lọc với thụ thể CysLT1. Montelukast cắt cơn co thắt phế quản, tác dụng giãn phế quản đạt được sau 2 giờ uống thuốc. Montelukast làm tăng đáng kể chỉ số FEV1 buổi sáng và lưu lượng đỉnh khí (PEFR), giảm liều dùng chất chủ vận beta. Montelukast ức chế cả pha sớm và pha muộn do các kháng nguyên gây ra. Montelukast làm giảm nồng độ tế bào ưa eosin ở đường hô hấp và tại máu ngoại vi trong khi kiểm soát cơn hen. Montelukast làm giảm đáng kể triệu chứng viêm mũi dị ứng. Dùng montelukast phối hợp với corticosteroids đường uống hoặc đường xông hít với bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin đem lại hiệu quả cắt cơn hen đáng kể (FEV1 tăng và giảm liều dùng các chất chủ vận beta).

Cơ chế tác dụng:

Các leukotrien cystein (LTC4, LTD4, LTE4) là sản phẩm của sự chuyển hóa acid arachidonic và được phóng thích từ nhiều tế bào khác nhau, bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các eicosanoid này gắn kết với các thụ thể leukotrien cystein (CysLT). Thụ thể CysLT typ-1 (CysLT) được tìm thấy trong đường hô hấp ở người (gồm các tế bào cơ trơn và các đại thực bào ở đường hô hấp) và trên các tế bào tiền viêm khác (gồm bạch cầu ái toan và một số tế bào gốc dòng tủy). CysLTs có tương quan với bệnh lý hen suyễn và viêm mũi dị ứng. Trong bệnh hen suyễn, các ảnh hưởng gián tiếp của leukotrien gồm co thắt phế quản, sự tiết nhầy, tính thấm thành mạch, tăng bạch cầu ái toan. Trong bệnh viêm mũi dị ứng, CysLTs được phóng thích từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị ứng nguyên trong cả hai phản ứng pha sớm và pha muộn kèm theo các triệu chứng viêm mũi dị ứng. Sự kích thích trong mũi do CysLTs cho thấy làm tăng sức đề kháng đường hô hấp qua mũi và tăng các triệu chứng nghẹt mũi.

Montelukast là một chất có hoạt tính đường uống gắn kết với thụ thể CysLT1 với ái lực và tính chọn lọc cao (hơn là các thụ thể dược lý trọng yếu khác ở đường hô hấp, như thụ thể prostanoid, cholinergic hoặc beta-adrenergic). Montelukast ức chế hoạt tính sinh học của LTD4 tại thụ thể CysLT1 mà không có bất kỳ hoạt tính chủ vận nào.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Montelukast được hấp thu nhanh qua đường uống và không ảnh hưởng bởi sự có mặt của thức ăn. Với viên nhai MONTEMAC, nồng độ đỉnh Cmax đạt được sau 2 đến 2,5 giờ dùng thuốc ở người lớn khi đói. Sinh khả dụng đường uống trung bình là 73% và giảm còn 63% khi ăn no.

Phân bố: Montelukast liên kết hơn 99 % với protein huyết tương. Thể tích phân bố Vss đạt khoảng 8 -11 lít.

Chuyển hóa: Montelukast được chuyển hóa mạnh bởi hệ thống cytochrome P450 3A4, 2A6, 2C9. Các chất chuyển hóa không có vai trò điều trị đáng kể.

Thải trừ: Độ thanh thải huyết tương của montelukast trung bình khoảng 45 mL/ phút ở người lớn khỏe mạnh. Montelukast và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua đường mật.

Dược động học ở các trường hợp đặc biệt: Chưa có nghiên cứu về dược động học ở người suy thận bởi vì thuốc được thải trừ chủ yếu qua đường mật. Không cần hiệu chỉnh liều ở người suy gan nhẹ tới vừa. Chưa có thông tin về dược động học ở người bị suy gan nặng.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Cellulose vi tinh thể (PH 101), mannitol, croscarmellose natri, oxid sắt đỏ (E172), hydroxypropylcellulose, dinatri edetat, aspartam, ta duoc huong anh dao, magnesi stearat..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Chưa có thông tin.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM