Thuốc M-KAST là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc M-KAST (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Montelukast
Phân loại: Thuốc giãn khí phế quản nhóm kháng leukotriene.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R03DC03.
Biệt dược gốc: Singulair
Biệt dược: M-KAST
Hãng sản xuất : Aurobindo Pharma Limited.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg.
Thuốc tham khảo:
| M-KAST 10 | ||
| Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
| Montelukast | …………………………. | 10 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Montelukast được chỉ định trong điều trị bệnh hen như là trị liệu bổ sung cho những bệnh nhân hen nhẹ đến trung bình mà không được kiểm soát thỏa đáng bằng cortisteroid dạng hít, và những bệnh nhân hen điều trị theo nhu cầu bằng thuốc đối kháng beta tác dụng nhanh nhưng không được kiểm soát thỏa đáng về mặt lâm sàng.
Montelukast cũng làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa.
Montelukast cũng được chỉ định để dự phòng hen với biểu hiện chính là co thắt phế quản khi gắng sức.
Thuốc dùng cho bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc được dùng đường uống.
Khuyến cáo dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn. Tuy nhiên, nếu 1 lần quên không uống thuốc thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.
Liều dùng:
Liều cho bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên bị bệnh hen hoặc bị bệnh hen đồng thời với viêm mũi dị ứng theo mùa là một viên 10 mg mỗi ngày, uống thuốc vào buổi tối.
Hiệu quả điều trị của montelukast dựa trên các thông số kiếm soát hen sẽ xuất hiện trong một ngày. Thuốc có thể uống kết hợp hoặc không kết hợp cùng thức ăn. Khuyến cáo bệnh nhân dùng montelukast liên tục ngay cả khi hen đã được kiểm soát, cũng như khi hen tiến triển xấu. Không dùng thuốc đồng thời với các sản phẩm khác có chứa các hoạt chất tương tự.
Không cần điều chinh liều ở người cao tuổi, bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân suy gan nhẹ đên trung bình. Chưa có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Liều dùng là như nhau cho bệnh nhân nam và nữ.
Điều trị bằng montelukast cùng với các thuốc điều trị hen khác:
Khi sử dụng montelukast là hình thức điều trị bổ sung cho corticosteroid dạng hít, montelukast không thay thế đột ngột cho corticosteroid dạng hít.
Trẻ em
Không dùng viên nén bao phim montelukast 10 mg cho bệnh nhân dưới 15 tuổi do các vấn đề liên quan đến độ an toàn và hiệu quả của thuốc.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Bệnh nhân không được sử dụng montelukast để điều trị các cơn hen cấp tính. Bệnh nhân luôn mang sẵn các thuốc cấp cứu để điều trị cơn hen cấp tính, cần sử dụng thuốc đối kháng beta tác dụng ngắn khi xuất hiện cơn hen cấp tính. Bệnh nhân phải đi khám ngay nếu họ sử dụng thuốc đối kháng beta tác dụng ngắn dạng hít nhiều hơn bình thường.
Không dùng montelukast để thay thế đột ngột cho corticosteroid dạng hít hoặc uống.
Chưa có dữ liệu về việc có thể giảm lieu corticosteroid dạng uống khi điều trị cùng với montelukast.
Trong những trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân điều trị với các thuốc chống hen bao gồm cả montelukast có thể có biểu hiện tăng bạch cầu ưa eosin, đôi khi có các biểu hiện của viêm mạch mạn tính phù hợp với hội chứng Churg – Strauss mà thường được điều trị bằng corticosteroid đường toàn thân. Đôi khi các triệu chứng này liên quan đến việc giảm hoặc ngừng dùng corticosteroid. Chưa loại trừ khả năng đối kháng thụ thể leukotrien có thế liên quan đến việc xuất hiện hội chứng Churg – Strauss. Bác sĩ cần lưu ý đến biểu hiện tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban, các triệu chứng hô hấp tiến triển xấu, biến chứng tim và/hoặc bệnh lý thần kinh ở những bệnh nhân này. Cần thăm khám lại và tái đánh giá phác đồ điều trị ở bệnh nhân xuất hiện những triệu chứng trên.
Montelukast có chứa aspartam, bao gồm một lượng phenylalanin có thế ảnh hưởng xấu đến người bệnh bị phenylketonuria.
Khi điều trị với montelukast, bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin cần tránh sử dụng aspirin hoặc các loại thuốc chống viêm không steroid
Thuốc chứa lactose. Không sử dụng thuốc này cho bệnh nhân bị các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp – lactase hay kém hấp thu glucose – galactose
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Montelukast được cho là không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên lưu ý trong một số trường hợp hiếm gặp thuốc gây buồn ngủ, chóng mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại liên quan đến thai kỳ hoặc sự phát triển của phôi. Dữ liệu giới hạn trên phụ nữ mang thai không gợi ý mối quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng montelukast với dị tật (kể cả dị dạng chi) mà hiếm được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc. Chỉ nên dùng montelukast trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Nghiên cứu trên chuột cho thấy thuốc được bài tiết qua sữa. Chưa rõ liệu montelukast có được bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Chỉ nên dùng montelukast trong thời kỳ cho con bú nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Montelukast đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng như sau: 10 mg viên nén bao phim trong khoảng 4.000 người lớn và bệnh nhân từ 15 tuổi trơ lên và 5 mg dạng viên nhai trong khoảng 1.750 bệnh nhân 6-14 tuổi.
Các tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu lâm sàng sau đây được báo cáo là thường gặp (> 1/100 đến < 1/10) ở những bệnh nhân được điều trị với montelukast và ở một tỷ lệ lớn hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược:
| Hệ cơ quan | Người lớn ≥ 15 tuổi (2 nghiên cứu 12 tuần; n=795) | Bệnh nhân 6 đến 14 tuổi (1 nghiên cứu 8 tuần; n=201) (hai nghiên cứu 56 tuần; n=615) |
| Rối loạn hệ thần kinh trung ương | Nhức đầu | Nhức đầu |
| Rối loạn tiêu hóa | Đau bụng |
Với điều trị kéo dài trong nghiên cứu lâm sàng với số lượng giới hạn bệnh nhân trong khoảng thời gian 2 năm cho người lớn và 12 tháng cho bệnh nhân từ 6 đến 14 tuổi, dữ liệu về an toàn không thay đổi.
Các tác dụng không mong muốn trong hậu mãi được liệt kê dưới đây theo các hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được ước tính dựa trên các thử nghiệm lâm sàng liên quan. Tần suất được xác định như sau: rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 và < 1/10), ít gặp (> 1/1000 và< 1/100), hiếm gặp (> 1/10 000 và < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10 000).
| Hệ cơ quan | Tác dụng phụ | Tần suất |
| Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng | Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên* | Rất thường gặp |
| Rối loạn Máu và hệ bạch huyết | Tăng nguy cơ chảy máu | Hiếm gặp |
| Rối loạn Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ | ít gặp |
| Thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin tại gan | Rất hiếm gặp | |
| Rối loạn tâm thần
|
Mơ bất thường bao gồm cả những cơn ác mộng, mất ngủ, mộng du, lo âu, kích động, trầm cảm, kích thích (cáu gắt, bồn chồn, rùng minh) | ít gặp |
| Rối loạn tập trung, suy giảm trí nhớ | Hiếm gặp | |
| Ảo giác, mất phương hướng, suy nghĩ và có hành vi tự tử. | Rất hiếm gặp | |
| Rối loạn Hệ thần kinh trung ương | Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm /giảm nhạy cảm, co giật | ít gặp |
| Rối loạn Tim mạch | Đánh trống ngực | Hiếm gặp |
| Rối loạn Hô hấp, lồng ngực và trung thất | Chảy máu cam | ít gặp |
| Hội chứng Churg-Strauss (CSS) | Rất hiếm gặp | |
| Tăng bach cầu ưa eosin ở phổi | Rất hiếm găp | |
| Rối loạn Hệ tiêu hóa
|
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn | thường gặp |
| Khô miệng, khó tiêu | ít gặp | |
| Rối loạn Gan mật | Nồng độ transaminase huyết thanh (AST, ALT) tăng cao | Thường gặp |
| Viêm gan (bao gồm cả ứ mật, tổn thương tế bào gan và tổn thương gan dạng phức tạp) | Rất hiếm gặp | |
| Rối loạn Da và mô dưới da | Phát ban* | Thường gặp |
| Bầm tím, nổi mề đay, ngứa | ít gặp | |
| Phù mạch | Hiếm gặp | |
| Hồng ban nút, hồng ban đa dạng | Rất hiếm gặp | |
| Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết | Đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút | ít gặp |
| Rối loạn chung | Sốt** | Thường gặp |
| Suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề | ít gặp |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Montelukast có thể dùng cùng các thuốc các thuốc sử dụng thường xuyên khác để dự phòng và điều trị hen mạn tính. Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, liều khuyến cáo điều trị của montelukast không ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến dược động học của các thuốc sau: theophylin, prednison, prednisolon, thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol/ norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
AUC của montelukast giảm khoảng 40% ở những người dùng thuốc cùng với phenobarbital. Do montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4, cần thận trọng nhất là ở trẻ em, khi dùng montelukast cùng các thuốc kích thích CYP 3A4 như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Những nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế mạnh CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc – thuốc sử dụng montelukast và rosiglitazon (một chất nền đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) cho thấy montelukast không ức chế CYP 2C8 trên in vivo. Do đó, montelukast được cho là không làm thay đổi đáng kể sự chuyển hoá của các thuốc được chuyển hóa bới men này (như paclitaxel, rosiglitazon và repaglinid).
4.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có thông tin đặc biệt liên quan đến điều trị quá liều montelukast.
Trong các nghiên cứu hen mạn tính, montelukast đã được dùng ở liều lên đến 200 mg/ngày cho bệnh nhân người lớn tới 22 tuần trong các nghiên cứu ngắn hạn, lên đến 900 mg/ngày cho bệnh nhân trong khoảng một tuần mà không có tác dụng phụ quan trọng trên lâm sàng.
Đã có báo cáo về quá liều cấp tính trong kinh nghiệm sau lưu hành và nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Chúng bao gồm các báo cáo ở người lớn và trẻ em với một liều lượng cao như 1000 mg. Các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm quan sát thấy là phù hợp với độ an toàn ở người lớn và bệnh nhi. Không có tác dụng phụ trong phần lớn các báo cáo quá liều.
Các triệu chứng của quá liều
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: đau bụng, buồn ngủ, khát nước, đau đầu, nôn, bồn chồn hay kích động.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều
Chưa có thông tin cụ thể liên quan đến điều trị quá liều với montelukast. Cũng chưa biết rõ liệu có thể loại bỏ montelukast bằng thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc hay không. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Chất đối kháng thụ thể leukotrien
Mã ATC: R03DC03
Cơ chế tác dụng: Các leukotrien cysteinyl (LTC4, LTD4, LTE4) là các eicosanoid có đặc tính gây viêm mạnh được giải phóng từ nhiều tế bào khác nhau, bao gồm dưỡng bào và bạch cầu ưa eosin. Đây là các chất trung gian quan trọng gây hen gắn với các thụ thể leukotrien cysteinyl (CysLT). Thụ thể CysLT type 1 (CysLTl) được tìm thấy trong đường hô hấp của người (bao gồm các tế bào cơ trơn và các đại thực bào của đường hô hấp) và trên các tế bào gây viêm khác (bao gồm bạch cầu ưa eosin và một vài tế bào có nguồn gốc từ tủy xương). CysLT có mối liên quan đến sinh lý bệnh học của hen và viêm mũi dị ứng. Trong hen, các chất trung gian leukotrien gây co thắt phế quản, tăng tiết chất nhày, tính thấm thanh mạch và bạch cầu ưa eosin. Trong viêm mũi dị ứng, CysLT được giải phóng từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị nguyên ở cả giai đoạn phản ứng sớm và muộn và liên quan đến các triệu chứng của viêm mũi dị ứng. Phản ứng dị ứng với các CysLT ờ bên trong mũi đã được chứng minh làm tăng tính đề kháng của mũi và các triệu chứng tắc nghẽn tại mũi.
Montelukast khi dùng đường uống liên kết chọn lọc và ái lực cao với thụ thể CysLTl. Trong các thừ nghiệm lâm sàng, montelukast ức chế co thất phế quản do hít LTD4 tại liều thấp 5 mg. Giãn phế quản được quan sát thấy trong vòng 2 giờ khi dùng đường uống. Tác dụng giãn phế quản gây ra bởi thuốc đối kháng beta được cộng hưởng bởi tác dụng của montelukast. Điều trị bằng montelukast ức chế co thắt phế quản ở cả giai đoạn sớm và muộn do phản ứng với kháng nguyên. Khi so sánh với giả dược, montelukast làm giảm bạch cầu ưa eosin trong máu ngoại biên ở cả người lớn và trẻ em. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị với montelukast làm giảm đáng kể bạch cầu ưa eosin trong đường hô hấp (như khi định lượng đờm) và trong máu ngoại biên trong khi cải thiện kiểm soát hen trên lâm sàng.
Cơ chế tác dụng:
Các leukotrien cystein (LTC4, LTD4, LTE4) là sản phẩm của sự chuyển hóa acid arachidonic và được phóng thích từ nhiều tế bào khác nhau, bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các eicosanoid này gắn kết với các thụ thể leukotrien cystein (CysLT). Thụ thể CysLT typ-1 (CysLT) được tìm thấy trong đường hô hấp ở người (gồm các tế bào cơ trơn và các đại thực bào ở đường hô hấp) và trên các tế bào tiền viêm khác (gồm bạch cầu ái toan và một số tế bào gốc dòng tủy). CysLTs có tương quan với bệnh lý hen suyễn và viêm mũi dị ứng. Trong bệnh hen suyễn, các ảnh hưởng gián tiếp của leukotrien gồm co thắt phế quản, sự tiết nhầy, tính thấm thành mạch, tăng bạch cầu ái toan. Trong bệnh viêm mũi dị ứng, CysLTs được phóng thích từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị ứng nguyên trong cả hai phản ứng pha sớm và pha muộn kèm theo các triệu chứng viêm mũi dị ứng. Sự kích thích trong mũi do CysLTs cho thấy làm tăng sức đề kháng đường hô hấp qua mũi và tăng các triệu chứng nghẹt mũi.
Montelukast là một chất có hoạt tính đường uống gắn kết với thụ thể CysLT1 với ái lực và tính chọn lọc cao (hơn là các thụ thể dược lý trọng yếu khác ở đường hô hấp, như thụ thể prostanoid, cholinergic hoặc beta-adrenergic). Montelukast ức chế hoạt tính sinh học của LTD4 tại thụ thể CysLT1 mà không có bất kỳ hoạt tính chủ vận nào.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Montelukast được hấp thu nhanh sau khi uống. Ở người lớn, trong tình trạng ăn no, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng 3 giờ (Tmax) sau khi uống viên nén bao phim 10 mg. Sinh khả dụng trung bình khi dùng đường uống là 64%. Sinh khả dụng và Cmax khi dùng đường uống không bị ảnh hưởng bời thức ăn. Đã đánh giá tính an toàn và hiệu quả của dạng viên nén bao phim 10 mg khi không quan tâm đến thời gian ăn uống.
Phân bố: Montelukast gắn kết hơn 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố trong trạng thái ổn định của montelukast khoảng 8 – 11 L. Nghiên cứu trên chuột với montelukast đánh dấu phóng xạ cho thấy thuốc được phân bố tối thiểu qua hàng rào máu não. Hơn nữa, nồng độ của chất đánh dấu phóng xạ tại thời điểm 24 giờ sau khi dùng thuốc là tối thiểu tại tất cả các mô khác.
Chuyển hóa: Montelukast được chuyển hóa một cách rộng rãi. Trong các nghiên cứu với liều điều trị, nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa của montelukast là không xác định được trong trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Thải trừ: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thanh thải huyết tương của montelukast trung bình là 45 ml/phút. Sau khi uống montelukast đánh dấu phóng xạ, 86% lượng đánh dấu phóng xạ được tìm thấy trong phân sau 5 ngày và < 0,2% được tìm thấy trong nước tiểu. Cùng với ước tính sinh khả dụng đường uống, điều này cho thấy montelukast và các chất chuyến hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua mật.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM