Lincomycin – Lincomycin Vinphaco

Thuốc Lincomycin Vinphaco là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Lincomycin Vinphaco (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Lincomycin

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm Lincosamid.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01FF02.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Lincomycin

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm: 300 mg/2 ml, 600 mg/2 ml.

Viên nang: 500 mg.

Thuốc tham khảo:

LINCOMYCIN 500
Mỗi viên nang có chứa:
Lincomycin …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

LINCOMYCIN 600mg/2ml
Mỗi ống tiêm có chứa:
Lincomycin …………………………. 600 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus ở người bệnh có dị ứng với penicilin như áp xe gan; nhiễm khuẩn xương do Staphylococcus; nhiễm khuẩn phụ khoa như nhiễm khuẩn ở âm đạo, viêm màng trong tử cung, viêm vùng chậu; viêm màng bụng thứ phát; áp xe phổi; nhiễm khuẩn huyết; mụn nhọt biến chứng và loét do nhiễm khuẩn kỵ khí.

Nhiễm khuẩn do các khuẩn kháng penicilin.

Nhiễm khuẩn ở các vị trí thuốc khác khó tới như viêm cốt tủy cấp tính và mạn tính, các nhiễm khuẩn do Bacteroides spp.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc uống: Uống xa bữa ăn, ít nhất 1 giờ trước khi ăn

Thuốc tiêm:

Thuốc có thể tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Để truyền tĩnh mạch, pha với dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% với nồng độ 1 g lincomycin pha vào ít nhất 100 ml dung dịch thích hợp và truyền nhỏ giọt ít nhất trong 1 giờ (100 ml/1 giờ).

Không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch.

Với người suy thận nặng, liều dùng thích hợp bằng 25 – 30% liều bình thường.

Hiện nay clindamycin được ưa dùng hơn lincomycin, vì hấp thu và tác dụng tốt hơn. Tuy nhiên cả hai thuốc được sử dụng hạn chế do nguy cơ gây viêm đại tràng màng giả.

Liều dùng:

Thuốc uống:

Người lớn: 500 mg, 3 -4 lần/ngày

Trẻ em và Trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên: 30-60 mg/kg/ ngày chia làm nhiều lần

Liều dùng cho người suy thận: Giảm liều với người suy thận nặng, liều dùng thích hợp bằng 25 – 30% liều bình thường.

Thuốc tiêm:

Lincomycin tiêm là lincomycin hydroclorid, nhưng liều lượng được tính theo lincomycin khan; 1,13 g lincomycin hydroclorid tương đương với 1,0 g lincomycin khan

Người lớn: Tiêm bắp 600 mg, 1 lần hoặc 2 lần/ngày hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm liều 0,6-1,0 g, 2 lần hoặc 3 lần/ngày. Đối với các nhiễm khuẩn nặng, dùng đường tĩnh mạch liều cao hơn liều tối đa khuyến cáo 8 g/ngày trong trường hợp này 1 g lincomycin được pha loãng với không dưới 100 ml dung môi và truyền trong ít nhất 1 giờ. Nhà sản xuất khuyến cáo liều 1g Truyền trong 1 giờ, liều 2 g truyền trong 2 giờ, liều 3 g trong 3 giờ, liều 4 g trong 4 giờ.

Trẻ em và trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên: Tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch 10 – 20 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.

Lincomycin có thể được cho tiêm dưới kết mạc với liều 75 mg.

Liều cho người suy thận: Giảm liều với người suy thận nặng, liều dùng thích hợp bằng 25 – 30% liều bình thường.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với lincomycin hoặc với các thuốc cùng họ với lincomycin hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.

4.4 Thận trọng:

Phải thận trọng khi dùng cho người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt người có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi và nữ có thể dễ bị tiêu chảy nặng hoặc viêm đại tràng có màng giả. Cần thận trọng đối với người bị dị ứng, người bị suy gan hoặc suy thận nặng. Đối với những người này, phải điều chỉnh liều lượng cho phù hợp. Đối với người bệnh điều trị lâu dài bằng lincomycin và với trẻ nhỏ cần phải theo dõi định kỳ chức năng gan và huyết học.

Lincomycin có tác dụng chẹn thần kinh – cơ, nên cần thận trọng khi dùng với các thuốc khác có tác dụng tương tự (các thuốc chống ỉa chảy như loperamid, thuốc phiện làm nặng thêm viêm đại tràng do làm chậm bài tiết độc tố).

Không tiêm tĩnh mạch khi chưa pha loãng dung dịch.

Sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có tiền sử hen suyễn.

An toàn và hiệu lực của lincomycin đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi chưa được xác định

Tá dược alcol benzylic có thể gây ra phản ứng dị ứng kiểu phản vệ.

Trẻ sơ sinh:

Trong thuốc có thành phần alcol benzylic vì vậy không nên dùng cho trẻ sinh non hoặc đủ tháng do sự thiếu hụt các enzym chuyển hóa và nguy cơ tích luỹ của alcol benzylic, trừ khi thực sự cần thiết vì nguy cơ độc tính cao. Tiêm tĩnh mạch alcol bezylic làm tăng phản ứng bất lợi có thể dẫn tới tử vong ở trẻ sinh non với liều tiêm tĩnh mạch alcol benzylic trong khoảng 100 – 200 mg/kg/ngày. Nó gây ức chế thần kinh trung ương, nhiễm toan chuyển hóa, thở hổn hển, suy tim mạch, huyết học bất thường (“hội chứng thở hổn hển, thở ngáp “).

Người suy giảm chức năng gan – thận:

Trong thuốc có thành phần alcol benzylic vì vậy nên sử dụng trong thời gian ngắn khi điều trị liều cao đối với những bệnh nhân suy giảm chức năng gan – thận vì nguy cơ tích lũy và độc tính nhiễm toan chuyển hóa).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không ảnh hưởng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm chưa có thông tin về lincomycin gây ra khuyết tật bẩm sinh. Thuốc đi qua nhau thai và đạt khoảng 25% nồng độ huyết thanh mẹ ở dây rốn. Chưa có nghiên cứu có kiểm soát đầy đủ về sử dụng thuốc cho người mang thai, lincomycin chỉ nên sử dụng cho người mang thai khi thật cần thiết

Thời kỳ cho con bú:

Lincomycin được tiết qua sữa mẹ, do tiềm năng về tác dụng phụ nghiêm trọng của lincomycin đối với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc dùng thuốc hoặc cho con bú. Cần tránh cho con bú khi đang điều trị bằng lincomycin

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa, chủ yếu là ỉa chảy.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đôi khi do phát triển quá nhiều Clostridium difficile gây nên.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Da: Mày đay, phát ban.

Các tác dụng khác: Phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tĩnh mạch huyết khối sau tiêm tĩnh mạch.

Hiếm gặpADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

Máu: Giảm bạch cầu trung tính (có thể phục hồi được).

Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả, viêm thực quản khi điều trị bằng đường uống.

Gan: Tăng enzym gan (phục hồi được), như tăng transaminase.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ỉa chảy nặng có thể liên quan đến viêm đại tràng màng giả do độc tố giải phóng từ sự phát triển quá mức Clostridium difficile gây ra. Ðiều này có thể xảy ra sau khi điều trị bằng lincomycin. Người cao tuổi và thể trạng xấu có nguy cơ cao. Có thể điều trị phát triển quá mức Clostridium difficile bằng metronidazol hoặc vancomycin.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Aminoglycosid: Lincomycin không ảnh hưởng đến dược động học của gentamicin, nhưng độ an toàn chưa được đánh giá khi phối hợp hai thuốc đó.

Kaolin: Các thuốc chống ỉa chảy có chứa kaolin làm ruột giảm hấp thu lincomycin. Ðể tránh điều này, cho uống lincomycin 2 giờ sau khi dùng kaolin.

Theophylin: Lincomycin không tương tác với theophylin.

Thuốc tránh thai uống: Tác dụng của thuốc tránh thai loại uống có thể bị ức chế hoặc giảm do rối loạn vi khuẩn chí bình thường ở ruột làm chẹn chu kỳ ruột – gan.

Thuốc chẹn thần kinh – cơ: Phải thận trọng khi phối hợp với lincomycin, vì lincomycin có tính chất tương tự.

Erythromycin: Do có tính đối kháng in vitro giữa erythromycin và lincomycin, nên không được phối hợp 2 thuốc đó.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc không hiệu quả trong việc loại bỏ lincomycin ra khỏi huyết thanh.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mã ATC: J01FF02

Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid thu được do nuôi cấy Streptomyces lincolnensis, các loài lincolnensis khác hay bằng một phương pháp khác.

Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.

Cơ chế tác dụng: Lincomycin, cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu phần 50S của ribosom vi khuẩn giống các macrolid như erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuẩn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.

Phổ tác dụng:

Thuốc có tác dụng đối với nhiều cầu khuẩn Gram dương, đã được chứng minh trong thử nghiệm in vitro và trên lâm sàng, bao gồm Staphylococci, Streptococci, Pneumococci.

Thuốc có tác dụng trong các thử nghiệm in vitro nhưng chưa có đầy đủ dữ liệu trên lâm sàng với các cầu khuẩn Gram dương hiếu khí bao gồm Streptococcus pyogenes, nhóm streptococci viridans, trực khuẩn Gram dương hiếu khí Corynebacterium diphtheriae, trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh bào tử Propionibacterium acnes, trực khuẩn kỵ khí Gram dương sinh bào tử Clostridium perfringens và Clostridium tetani.

Nồng độ tối thiểu ức chế của lincomycin đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm nhất nằm trong khoảng từ 0,05 – 2 microgam/ml.

Kháng thuốc:

Thuốc không có tác dụng với hầu hết các chủng Enterococcus faecalis, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Haemophilus influenzae, các vi khuẩn gram âm khác và nấm men.

Kháng thuốc chéo đã được xác định giữa clindamycin và lincomycin. Một loại kháng thuốc chéo với erythromycin bao gồm hiện tượng kháng chéo không liên quan hay hiệu ứng macrolide đã được ghi nhận các nghiên cứu chỉ ra rằng lincomycin không có tính kháng chéo với penicillin.

Có chế kháng thuốc, giống như đối với erythromycin, gồm có sự methyl hóa vị trí gắn trên ribosom, sự đột biến nhiễm sắc thể của protein của ribosom và trong một số ít phân lập tụ cầu, sự mất hoạt tính (enzym do adenyltransferase qua trung gian plasmid. Sự methyl hóa ribosom dẫn đến hiện tượng kháng chéo giữa lincomycin và clindamycin. Đôi khi có sự kháng chéo một phần với kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin). Hiện tượng này có thể là do có sự tranh chấp giữa erythromycin và lincomycin đối với vị trí gắn của ribosom.

Cơ chế tác dụng:

Lincomycin, cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu thể 50S của ribosom vi khuấn giống các macrolid như erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuấn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuấn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Uống 1 liều 500 mg lincomycin, khoảng 20 đến 30% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 – 7 microgam/ml trong vòng 2 – 4 giờ. Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ hấp thu.

Tiêm bắp 600 mg đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương từ 11 – 12 microgam/ml trong vòng 1 giờ. Tiêm truyền tĩnh mạch 2 giờ liều 600 mg đạt trung bình 16 microgam/ml.

Thời gian bán thải trong huyết tương của lincomycin khoảng 5 giờ ở người có chức năng thận bình thường, nhưng có thể tăng lên gấp đôi ở người suy gan và kéo dài tới 3 lần ở người suy thận nặng. Lincomycin được phân bố vào các mô, bao gồm cả mô xương và thể dịch. Thuốc ít vào dịch não tủy nên không dùng trong điều trị viêm màng não. Thuốc khuếch tán qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ với nồng độ 0,5 – 2,4 microgam/ml.

Lincomycin không loại được bằng thẩm phân máu hoặc phúc mạc.

Lincomycin bị bất hoạt một phần ở gan và được bài xuất qua nước tiểu và phân, dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Alcol benzylic, dinatri edetat, nước cất pha tiêm vđ ……………2 ml

6.2. Tương kỵ :

Lincomycin tương kỵ với nhiều thuốc, nhưng tính tương hợp phụ thuộc nhiều yếu tố (như nồng độ thuốc, dung môi sử dụng, pH, nhiệt độ). Phải tham khảo hướng dẫn cụ thể. Lincomycin tương hợp trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng với các dịch truyền tĩnh mạch như sau: Dung dịch dextran 5 – 10%, hoặc natri clorid 0,9%, dung dịch Ringer, lactat 1/6 M, dextran 6% trong dung dịch natri clorid 0,9%..

6.3. Bảo quản:

Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM