1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Insulin Isophane
Phân loại: Hormon làm hạ glucose máu, hormon chống đái tháo đường, các insulin tác dụng trung gian
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10AC01
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Scilin N
Hãng sản xuất : Bioton S.A. – Poland
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch thuốc tiêm 100IU/ml, 40 IU/ml, lọ 10ml
Scilin N chứa insulin được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA bằng cách sử dụng chủng vi khuẩn Escherichia Coli sản xuất không gây bệnh riêng biệt.
Phân tử insulin trong Scilin N giống với insulin tự nhiên của người về cấu tạo và hình dáng 3 chiều
Thuốc tham khảo:
SCILIN N | ||
Mỗi ml dung dịch tiêm có chứa: | ||
Insulin Isophane | …………………………. | 100 IU |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Đái tháo đường tuýp I (phụ thuộc insulin)
Đái tháo đường tuýp II (không phụ thuộc insulin) khi các thuốc chống đái tháo đường tổng hợp không còn hiệu quả, khi nhiễm toan máu, hôn mê đái tháo đường, bị nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật lớn.
Cấp cứu tăng đường huyết trong: đái tháo đường nhiễm acid cetonic, hôn mê tăng glucose huyết, tăng thẩm thấu mà không nhiễm ceton trong máu.
Khi truyền tĩnh mạch dung dịch tăng dinh dưỡng ở người bệnh dung nạp kém glucose. Bệnh võng mạc tiến triển do đái tháo đường.
Đái tháo đường ở phụ nữ có thai, đái tháo đường trong thời kỳ thai nghén.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Đường dùng: thường tiêm dưới da, chỉ những trường hợp ngoại lệ mới tiêm bắp
Thường tiêm dưới da, chỉ những trường hợp ngoại lệ mới tiêm bắp. Không được tiêm tĩnh mạch.
Tiêm trước bữa ăn 30 ~ 60 phút.
Dịch treo phải có độ đục đồng nhất ( đục hoặc như sữa ). Không nên sử dụng nếu sau khi trộn mà hỗn dịch vẫn trong hoặc có màng trắng ở đáy lọ, có những đám vân đục lơ lửng trong lọ hoặc những hạt trắng bám vào thành lọ làm cho dịch trông như bị đông lạnh.
Liều dùng:
Liệu pháp insulin được thực hiện tại bệnh viện giai đoạn đầu. Liều lượng được thầy thuốc quyết định theo nhu cầu của mỗi người bệnh và phải được điều chỉnh theo kết quả giám sát đều đặn nồng độ glucose máu. Liều khởi đầu thông thường ở người lớn vào khoảng 20 – 40 IU/ngày, tăng dần khoảng 2 IU /ngày, cho tới khi đạt được nồng độ glucose máu mong muốn. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo nồng độ glucose trong máu tĩnh mạch toàn phần lúc đói phải giữ trong phạm vi 3,3 đến 5,6 mmol/lít (60 đến 100 mg/decilit) và không được thấp dưới 3 mmol/lít (55 mg/decilít) Tổng liều mỗi ngày vượt quá 80 IU là bất thường và có thể nghĩ đến kháng Insulin.
Nhiều cách điều trị bao gồm dùng insulin tác dụng ngắn hòa tan cùng với một insulin tác dụng trung gian, như insulin Isophan hoặc dịch treo hỗn hợp insulin kẽm. Phối hợp như vậy thường được tiêm dưới da ngày 2 lần với 2/3 tổng liều trong ngày tiêm trước bữa ăn sáng và 1/3 còn lại tiêm trước bữa ăn chiều.
Hôn mê đái tháo đường, nhiềm toan ceton: Insulin cũng là một phần điều trị thiết yếu trong xử trí cấp cứu nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Chỉ được dùng insulin tác dụng ngăn hòa tan .
Điều chỉnh liều insulin theo nồng độ glucose máu.
Trẻ em: Liều khởi đầu tiêm insulin được khuyên dùng ở trẻ em phát hiện sớm bị tăng glucose huyết trung bình và không có ceton niệu là 0,3 đến 0,5 IU/ kg/ngày, tiêm dưới da
4.3. Chống chỉ định:
Hạ glucose huyết
Quá mẫn cảm với insulin hay bất kỳ một thành phần nào của thuốc Tiêm tĩnh mạch insulin dạng hỗn dịch.
Trường hợp ceton máu cao, toan máu và hôn mê đái tháo đường
4.4 Thận trọng:
Chỉ bác sĩ mới có thể thay đổi liều lượng insulin hoặc khuyên trộn các dạng insulin hoặc đổi dạng này sang dạng khác.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ biều hiện sớm của dị ứng với bất kỳ dịch insulin nào cũng như với các thuốc khác, thức ăn, đồ hộp hoặc phẩm màu
Trong thời gian điều trị insulin phải theo dõi lượng glucose huyết và nước tiểu, HbA1 và lượng đường fructoza trong máu.
Bệnh nhân nên học cách tự kiểm tra lượng đường máu và trong nước tiểu bằng cách sử dụng những xét nghiệm đơn giản (ví dụ xét nghiệm vạch) . Trong trường hợp xét nghiệm không chính xác nên thông báo ngay cho bác sĩ.
ở bệnh nhân khác nhau, triệu chứng hạ glucose huyết có thể xảy ra ở những thời điểm khác nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy, bệnh nhân nên học cách tự nhận biết những đặc điểm triệu chứng của chứng hạ glucose huyết cho bản thân. Nếu các triệu chứng này xảy ra thường xuyên thậm chí ở mức nhẹ cũng vẫn nên đến bác sĩ để thay đổi liều insulin hoặc chế độ ăn.
Bệnh nhân chuyển dùng insulin động vật sang insulin người nên sử dụng liều insulin nhỏ hơn (có khả năng gây hạ glucose huyết). Một số bệnh nhân không cảm thấy các triệu chứng sớm của hạ glucose huyết sau khi tiêm insulin người mạnh bằng tiêm insulin động vật.
Bệnh nhân có bệnh đái tháo đường lâu ngày hoặc đái tháo đường có biến chứng thần kinh hoặc bệnh nhân dùng song song với các loại thuốc beta-adrenolytycal và đạt tới sự mất cân bằng mức glucose trong máu thi các triệu chứng sớm của chứng hạ glucose huyết cũng sẽ yếu hơn cả chứng tăng glucose huyết và chứng hạ glucose huyết nếu không được điều trị có thể dẫn tới mất ý thức, hôn mê hoặc chết
Bệnh nhân nên đến bác sĩ đều đặn nhất là khi bắt đầu điều trị insulin
Điều rất quan trọng là phải giữ chế độ ăn đều đặn và đủ dinh dưỡng
Nhu cầu Insulin giảm nếu có tăng hoạt động thể lực; vận động mạnh của cơ mà tiêm insulin sẽ thúc đẩy nhanh sự hạ glucose huyết (ví dụ như tiêm insulin vào đùi trước khi chạy)
Khi bệnh nhân di chuyển sang những nơi mả có ít nhất 2 lần đổi múi giờ thì nên đến bác sĩ để thay đổi giờ tiêm insulin. Trong khi bay, nên giữ insulin trong hành lý xách tay chứ không để ở khoang hành lý (vì không nên để insulin đông lạnh)
* Thay đổi liều lượng insulin nếu có các triệu chứng sốt cao, nhiễm trùng nặng (đòi hỏi tăng đáng kể nhu cầu Insulin), chấn thương tinh thần, mệt mỏi và rối loạn tiêu hóa có nôn, buồn nôn, ỉa chảy, rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột, rối loạn hấp thu. Những trường hợp này phải luôn cần đến tư vấn của bác sĩ. Vì vậy lượng đường trong máu và trong nước tiểu cần phải được kiểm soát thường xuyên và nếu cho kết quả không đúng tuyệt đối bắt buộc phải đến bác sĩ. Tuân thủ liều lượng insulin và chế độ ăn hợp lý
Thậm chí cả những thuốc bán trên thị trường mà không cần có đơn của bác sĩ (như thuốc cảm cúm, hạ sốt, giảm đau, thuốc giảm nhu cầu ăn) cũng có thể làm thay đổi nhu cầu insulin . Bởi vậy mỗi khi dùng những thuốc này cần phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Bệnh nhân suy thận đào thải insulin bị giảm và thời gian tác dụng lâu hơn
Bệnh nhân đái tháo đường do bệnh về tụy hoặc đái tháo đường kết hợp với bệnh Addison thì đòi hỏi liều lượng Insulin rất nhỏ.
Bệnh nhân có rối loạn tuyến yên, tuyến thượng thận hoặc tuyến giáp nhu cầu insulin cũng thay đổi
Tiêm insulin lâu dài có thể gây phản ứng kháng insulin (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN); nếu trường hợp này xảy ra thì nên tiêm liều insulin cao hơn
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng đến việc điều trị insulin đúng liều đến khả năng lái xe là chưa đươc nghiên cứu . Bệnh nhân có thể bị tật nguyền do chứng tăng glucose huyết gây ra các rối loạn thần kinh trung ương với các triệu chứng: đau đầu, lo lắng, nhìn đôi, rối loạn phối hợp và đánh giá khoảng cách (rối loạn thị giác) Khi bắt đầu điều trị insulin, việc thay đổi loại insulin, stress hoặc vận động thể lực quá sức làm thay đỗi đáng kể lượng glucose huyết, thì những rối loạn về khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể xảy ra.
Khuyên nên kiểm soát lượng glucose huyết trong những chuyến đi dài ngày
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Phụ nữ mang thai có bệnh đái tháo đường vẫn yêu cầu sử dụng insulin Duy trì mức glucose huyết chính xác trong khi có thai là cực kỳ quan trọng vì tăng glucose huyết ở phụ nữ có thai có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhu cầu insulin giảm nhanh và cần thiếu phải giảm liều Insulin và sẽ tăng dần trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, thông thường bằng 75% liều insulin trước khi có thai. Sau khi sinh nhu cầu insulin mới lại giảm nhanh
Thời kỳ cho con bú
Trong khi điều trị insulin vẫn có thể cho con bú vì hooc môn này được hòa tan trong đường tiêu hóa. Nhu cầu insulin trong khi đang cho con bú thấp hơn trước khi có thai và trở về mức bình thường sau 6 đến 9 tháng
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Hạ glucose huyết
Các triệu chứng của hạ glucose huyết thường xuất hiện đột ngột. Chúng có thể bao gồm: đổ mồ hôi, hoa mắt, run chân tay, cảm giác đói, lo âu, cảm giác kiến bò ở tay, chân, môi hoặc lưỡi, rối loạn tập trung, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, mất kiểm soát, giãn đồng tử, rối loạn thị giác, rối loạn lời nói, trì trệ, dễ cáu kỉnh.
Hạ glucose huyết nghiêm trọng có-thể dẫn đến bất tỉnh, và có thể dẫn đến suy giảm chức năng não tạm thời hoặc vĩnh viễn hoặc có thể dẫn đến tử vong.
Tăng glucose huyết
Những bệnh nhân bị đái tháo đường týp I, tình trạng tăng glucose huyết kéo dài có thể dẫn tới tình trạng nhiễm toan xeton. Các triệu chứng nhiễm toan đầu tiên sẽ xuất hiện từ từ trong vòng vài giờ hoặc thậm trí vài ngày gồm: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, đỏ mặt, khô miệng, tăng niệu, khát nước, chán ăn, hơi thở có mùi xeton. Nếu không chính xác, tăng glucose huyết có thể dẫn đến nhiễm toan xeton, mất nước, hôn mê và tử vong.
Khác:
Các phản ứng phụ khác thỉnh thoảng xảy ra trong thời gian điều trị insulin sinh tổng hợp là: dị ứng với insulin, kháng insulin, loạn dưỡng mỡ sau khi tiêm insulin (teo hoặc phi đại mỡ ở vùng tiêm).
Teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc insulin thông thường).
Tuy nhiên, loạn dưỡng mở có thể giảm tối thiểu bằng cách đổi bên tiêm.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các phản ứng tại chỗ sẽ dần hết trong quá trình điều trị
Teo lớp mỡ dưới da: Có thể điều trị khỏi bằng cách tiêm insulin động vật tinh khiết hơn hay insulin người vào trong hay xung quanh chỗ bị teo
Phì đại mô mỡ: Có thể tránh được bằng cách luân chuyển chỗ tiêm thuốc
Hạ glucose huyết: Người bệnh phải biết các dấu hiệu báo trước (thí dụ ra mồ hôi, hoa mắt, run) và có thể vượt qua được bắng cách ăn thức ăn hoặc uống nước ngọt
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các dịch SCILIN không nên trộn lẫn với insulin động vật và insulin tồng hợp được chế từ các nhà sản xuất khác. Nhiều thuốc hay sử dụng (ví dụ một số thuốc chống tăng huyết áp, thuốc tim mạch, thuốc lảm giảm lipid máu, thuốc thay thế tuyến giáp, thuốc điều trị động kinh, salicylate, thuốc kháng sinh, thuốc viên tránh thai) có thể ảnh hưởng đến tác dụng của insulin và đến hiệu quả điều trị Insulin .Bởi vậy, bệnh nhân nên luôn thông báo cho bác sĩ biết những thuốc dùng tạm thời hay lâu dài .Nếu thuốc mà chưa bao giờ dùng trước đó thi phải xin lời khuyên của bác sĩ. Bệnh nhân đến với bác sĩ vì những lý do khác ngoài bệnh đái tháo đường thì cũng phải thông báo cho bác sĩ biết về việc điều trị insulin của mình.
Thuốc và các chất tăng tác dụng của insulin:
Thuốc chẹn beeta, chloroquin, chất ức chế ACE, chất ức chế MAO (antidipressive), methyldopa, clonidine, pentamidine, salicylate, steroid đồng hóa, cyclophosphamide kháng sinh nhóm sulfonamide, tétracycline, kháng sinh nhóm quinolon và cồn ethyl.
Các thuốc làm giảm tác dụng của insulin:
Diltiazem, dobutamine, estrogen (cả các thuốc viên tránh thai), phenothiazide, phenytoin, hooc môn giáp trạng, heparin, calcitonin, corticosteroid, các thuốc chống vi rút dùng cho người nhiễm HIV, vitamin và thiazide lợi tiểu
4.9 Quá liều và xử trí:
Khi dùng quá liều insulin, các triệu chứng hạ glucose huyết xảy ra gồm: đói dữ dội, cảm giác lo âu, khó tập trung, run tay chân, vã mồi hôi, nôn. Trường hợp hạ glucose huyết nhe chỉ cần uống nước ngọt hoặc ăn thức ăn có hydrat-carbon. Bệnh nhân nên nghỉ ngơi. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường nên mang theo người vài viên đường, glucose hoặc đồ ngọt. Không khuyên ăn sô cô la có chứa chất béo làm chậm sự hấp thụ glucose. Hạ glucose huyết nghiêm trọng có thể dẫn tới co giật, mất ý thức hoặc tử vong. Nếu bệnh nhân hôn mê cần thiết phải truyền glucose vào tĩnh mạch. Nếu quá liều insulin sẽ gây nên tình trạng hypokalamia (giảm kali máu) dẫn đến tình trạng giảm trương lực cơ (miopathy). Trong trường hợp hạ glucose huyết cấp bệnh nhân không thể ăn được nên tiêm 1 g glycogen vào cơ và/hoặc tiêm glucose tĩnh mạch
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Insulin là một hormon polypeptid do tế bào beta của đảo Langerhans tuyến tụy tiết ra . Nồng độ glucose trong máu là yểu tố chinh điều hòa tiết insulin, ở người bình thường, insulin tiết không đều: nhiều nhất sau bữa ăn. Tác dụng chính của insulin lên sự ổn định nồng độ glucose huyết xảy ra sau khi insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô mỡ Insulin ức chế tạo glucose ở gan, tăng sử dụng glucose ở ngoại vi và do đó làm giảm nồng độ glucose trong máu. Nó còn ức chế sự phân giải mỡ và do đó ngăn sự tạo thành các thể ceton. Ngoài ra, insulin còn có tác dụng đồng hóa do ảnh hưởng lên chuyển hóa glucid, lipid và protid. Insulin bị phân hủy ở các mô gan, cơ và thận
Insulin được dùng trong trị liệu thay thế ở người bệnh bị thiếu hụt hoàn toàn hoặc một phần insulin
Insulin được hấp thu khá nhanh sau khi tiêm dưới da và tuy nửa đời trong máu rất ngắn. Luyện tập, lao động nặng làm cho glucose huyết giảm do đó làm tăng tác dụng của insulin. Nhiễm khuẩn và béo phì làm giảm tác dụng của insulin. Khoảng cách và thành phần các bữa ăn cũng có ảnh hưởng đến tác dụng của insulin
Ba loại chế phẩm insulin chính là: Insulin tác dụng ngắn, Insulin tác dụng trung bình và Insulin tác dụng kéo dài
Scilin N là môt loại insulin có thời gian tác dụng kéo dài.
Theo kết quả lâm sàng, thời gian tác dụng của Insulin được ghi trong bản dưới đây:
Dạng bào chế | Thời gian bắt đầu có tác dụng | Thòi gian tác dụng tối đa | Thời gian tác dụng kéo dài |
Scilin N | Sau 1,5 giờ | 3-10 giờ | Tới 24 giờ |
Cơ chế tác dụng:
Insulin ngoại sinh thường có tất cả các tác dụng dược lý của insulin nội sinh. Insulin kích thích chuyển hóa carbohydrat ở mô cơ – xương, tim và mỡ bằng cách tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển glucose vào trong tế bào. Mô thần kinh, hồng cầu, và các tế bào ở ruột, gan và ống thận không cần insulin để vận chuyển glucose. ở gan, insulin tạo thuận lợi cho phosphoryl hóa glucose thành glucose-6-phosphat, chất này được chuyển thành glycogen hoặc chuyển hóa tiếp.
Insulin cũng tác dụng trực tiếp đến chuyển hóa mỡ và protein. Hormon này kích thích tạo mỡ và ức chế tiêu mỡ và giải phóng acid béo tự do từ các tế bào mỡ. Insulin cũng kích thích tổng hợp protein. Cho insulin với liều thích hợp cho người đái tháo đường týp 1 (phụ thuộc insulin) phục hồi nhất thời khả năng chuyển hóa carbohydrat, mỡ và protein, để dự trữ glucose ở gan và để chuyển glycogen thành mỡ. Khi insulin với liều thích hợp cho cách đều nhau cho người đái tháo đường, nồng độ hợp lý glucose trong máu được duy trì, nước tiểu tương đối không có glucose và chất ceton, ngăn chặn được nhiễm toan đái tháo đường, hôn mê. Tác dụng của insulin bị đối kháng bởi somatropin (hormon tăng trưởng), epinephrin, glucagon, hormon vỏ tuyến thượng thận, tuyến giáp và estrogen. Insulin kích thích kali và magnesi chuyển vào trong tế bào, do đó tạm thời làm giảm nồng độ tăng cao của các ion đó.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Ở người khỏe mạnh khoảng 5% insulin gắn với protein trong máu Insulin cũng được phát hiện trong dịch não tủy nơi có độ tập trung insulin khoảng 25% tổng lượng insulin trong huyết thanh
Insulin được chuyển hóa ở gan và thận Một số chuyển hóa trong cơ và mô mỡ Chuyển hóa Insulin ở người khỏe mạnh và người đái tháo đường là như nhau. Chúng được thải trừ qua thận. Một số lượng nhỏ insulin được thải trừ qua đường mật. Thời gian bán hủy insulin trong khoảng 4 phút. Suy gan và suy thận có thể làm tăng thời gian thải trừ insulin. Bệnh nhân cao tuổi thì thải trừ insulin chậm hơn và tác dụng hạ glucose huyết kéo dài.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: m-cresol, phenol, glycerol, protamine sulfate, zinc oxide, disodium phosphate dodecahydrate, hydrochloric acid, nước cất pha tiêm
6.2. Tương kỵ :
Các dịch SCILIN không nên trộn lẫn với insulin động vật và insulin tồng hợp được chế từ các nhà sản xuất khác
6.3. Bảo quản:
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2°C – 8°C. Không làm đông lạnh thuốc, tránh ánh sáng
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25°c sau khi mở nắp.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. 28 ngày sau khi mở nắp ở nhiệt độ không quá 25°c
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM