1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Indinavir (NFV)
Phân loại: Thuốc kháng virus.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05A E02..
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Indinavir STADA 400 mg
Hãng sản xuất : Công ty TNHH Liên doanh Stada Việt Nam
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 400 mg (tính theo indinavir).
Thuốc tham khảo:
INDINAVIR STADA 400 mg | ||
Mỗi viên nang có chứa: | ||
Indinavir sulfate | …………………………. | 400 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Indinavir được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Indinavir STADA® 400 mg được dùng bằng đường uống.
Thuốc nên được dùng 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn, hoặc dùng với bữa ăn nhẹ, ít chất béo. Cần uống nước đầy đủ. Việc điều trị có thể bị ngắt quãng nếu xảy ra đợt sỏi thận cấp.
Liều dùng:
Người lớn: 800 mg mỗi 8 giờ.
Trẻ em trên 4 tuổi: 500 mg/m2 mỗi 8 giờ, liều dùng không được vượt quá liều của người lớn.
Liều dùng ở người suy gan: Giảm liều xuống 600 mg mỗi 8 giờ ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình do xơ gan.
4.3. Chống chỉ định:
Indinavir chống chỉ định ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Các thuốc chống chỉ định dùng với indinavir: amiodaron, các dẫn xuất của nấm cựa lõa mạch (dihydroergotamin, ergonovin, ergotamin, methylergonovin), midazolam, triazolam, cisaprid, pimozid.
4.4 Thận trọng:
Indinavir phải luôn được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác và không nên sử dụng một mình trong điều trị nhiễm HIV.
Indinavir và các thuốc ức chế HIV-protease tương tự được chuyển hóa chủ yếu ở gan và do đó nên thận trọng và cần giảm liều ở người suy gan; đã có báo cáo về sự hủy hoại chức năng gan ở những bệnh nhân bị viêm gan trước đó hoặc bị suy gan đang sử dụng các thuốc ức chế HIV-protease và người suy gan nặng nên tránh dùng.
Mặc dù thuốc bài tiết qua thận tương đối ít nhưng nên uống đầy đủ nước để giảm nguy cơ sỏi thận; nên theo dõi khi có suy chức năng thận. Việc điều trị có thể bị ngưng tạm thời hoặc ngưng hoàn toàn ở những bệnh nhân tiến triển sỏi thận.
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế HIV-protease nên được theo dõi các dấu hiệu loạn dưỡng lipid. Cần thận trọng ở những bệnh nhân đái tháo đường vì các thuốc ức chế HIV-protease có liên quan đến sự tăng đường huyết và làm bệnh đái tháo đường xuất hiện hoặc nặng thêm. Cần thận trọng ở bệnh nhân bị chứng máu loãng khó đông có thể làm tăng chảy máu. Cần ngưng điều trị các thuốc ức chế HIV-protease khi xuất hiện chứng thiếu máu tiêu huyết cấp.
Người bệnh dùng indinavir nên được theo dõi cận lâm sàng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhiễm HIV và người bệnh nên được tư vấn tìm kiếm sự chăm sóc y tế khi có bất kỳ sự thay đổi quan trọng về mặt lâm sàng nào về tình trạng sức khỏe.
Người bệnh cần biết rằng việc điều trị bằng indinavir không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV qua quan hệ tình dục hoặc qua đường máu và phải duy trì các biện pháp được dùng để ngăn ngừa sự lây truyền HIV trong thời gian điều trị với các thuốc kháng retrovirus.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có thông tin cho rằng indinavir tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, người bệnh cần được biết đã có báo cáo về sự choáng váng và thị giác bị mờ trong thời gian điều trị với indinavir.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Đến nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về việc sử dụng indinavir cho phụ nữ có thai và chỉ nên sử dụng indinavir trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ đối với bào thai. Tăng bilirubin huyết, thường được báo cáo là do tăng bilirubin gián tiếp, đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng indinavir. Chưa biết việc dùng thuốc cho phụ nữ mang thai trong thời kỳ chu sanh có thể làm nặng thêm tình trạng tăng bilirubin huyết sinh lý ở trẻ sơ sinh hay không
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết indinavir có phân phối vào sữa hay không. Do nguy cơ lây truyền HIV và nguy cơ gây tác dụng phụ nguy hiểm từ indinavir nếu thuốc được phân phối vào sữa mẹ, người mẹ không nên cho con bú trong khi dùng indinavir.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Toàn thân: phân phối lại/tích lũy chất béo trong cơ thể.
Hệ tim mạch: rối loạn tim mạch gồm nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực; rối loạn mạch máu não.
Hệ tiêu hóa: các bất thường về chức năng gan; viêm gan gồm suy gan; viêm tụy; vàng da; chướng bụng; khó tiêu.
Huyết học: tăng chảy máu tự phát ở người bị chứng máu loãng khó đông; thiếu máu tiêu huyết cấp.
Nội tiết/chuyển hóa: làm xuất hiện bệnh đái tháo đường, làm nặng thêm bệnh đái tháo đường đã bị trước đây, tăng đường huyết.
Quá mẫn: phản ứng giống phản vệ; mề đay; viêm mạch.
Hệ cơ xương: đau khớp.
Hệ thần kinh/tâm thần: dị cảm; suy nhược.
Da và phần phụ của da: phát ban gồm hồng ban đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson; tăng sắc tố; rụng tóc; móng chân mọc vào trong thịt và/hoặc viêm mé móng; ngứa.
Hệ niệu sinh dục: sỏi thận/sỏi niệu; một số trường hợp dẫn đến thiểu năng thận hoặc suy thận cấp; viêm thận-bể thận do nhiễm trùng huyết hay không nhiễm trùng huyết; đôi khi viêm thận kẽ với sự lắng đọng tinh thể indinavir; ở một số bệnh nhân, viêm thận kẽ không hồi phục sau khi ngưng dùng indinavir; bạch cầu niệu; tinh thể niệu; chứng bí tiểu.
Các bất thường thực nghiệm: tăng triglycerid huyết thanh; tăng cholesterol huyết thanh.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Indinavir và các thuốc tương tự ức chế protease của HIV được chuyển hóa chủ yếu nhờ cytochrom P450. Chúng thường cạnh tranh với nhiều thuốc cũng được chuyển hóa theo cùng một con đường, nên thường làm nồng độ của các thuốc trong huyết tương cùng tăng.
Dùng đồng thời indinavir với astemizol, cisaprid, midazolam, terfenadin và triazolam có thể làm giảm chuyển hóa và tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này do tranh chấp cytochrom P450 và có khả năng gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm như chứng loạn nhịp tim, nhiễm độc thần kinh và các độc tính khác. Do đó chống chỉ định dùng đồng thời indinavir với các thuốc trên.
Chống chỉ định dùng đồng thời indinavir và rifampicin vì rifampicin là chất gây cảm ứng mạnh cho cytochrom P450 và do đó có thể làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương xuống dưới mức có tác dụng điều trị.
Dùng đồng thời indinavir (800mg, cách 8 giờ một lần) và rifabutin (300mg/ngày) trong 10 ngày đã làm giảm diện tích dưới đường cong của nồng độ thuốc trong huyết tương biến thiên theo thời gian (AUC) của indinavir 32% và làm tăng AUC của rifabutin lên 204%, do đó nên giảm 50% liều rifabutin nếu dùng cùng với indinavir.
Dùng đồng thời indinavir (liều duy nhất 400mg) và ketoconazol (liều duy nhất 400mg) sẽ làm tăng AUC của indinavir 68%, do đó nên giảm liều dùng của thuốc ức chế protease của HIV xuống 600mg/lần, cách 8 giờ uống một lần ở người bệnh đang điều trị với ketoconazol.
Mặc dù indinavir được dung nạp tốt khi dùng cùng với thuốc ức chế enzym phiên mã ngược dideoxynucleosid, nhưng dùng đồng thời indinavir với zidovudin có thể làm tăng tỉ lệ một số tác dụng phụ nhất định (như suy nhược, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau đầu, choáng váng) so với khi dùng thuốc đơn lẻ.
Trong khi pH acid có thể cần cho sự hấp thu tối ưu của indinavir thì didanosin lại bị phân hủy nhanh ở pH acid. Do đó, nếu dùng indinavir đồng thời với didanosin, phải uống cách xa nhau ít nhất một giờ và cả 2 thuốc phải đều uống lúc đói.
Dùng đồng thời indinavir và nevirapin có thể làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương vì nevirapin là chất gây cảm ứng cytochrom P450, do đó cần xem xét tăng liều indinavir cho người lớn lên 1000mg/lần, cách 8 giờ uống một lần ở người bệnh đang dùng nevirapin.
Dùng đồng thời indinavir và delavirdin sẽ làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương và AUC của indinavir vì delavirdin ức chế chuyển hóa của indinavir. Do đó cần xem xét giảm liều indinavir cho người lớn xuống 600mg/lần, cách 8 giờ uống một lần ở người bệnh phải điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Carbamazepin, dexamethason, efavirenz, nevirapin, phenobarbital, phenytoin:
Làm giảm nồng độ indinavir trong máu.
Ritonavir, saquinavir: Làm tăng nồng độ của indinavir trong máu.
Nelfinavir dùng đồng thời với indinavir: Nồng độ của 1 trong 2 thuốc có thể tăng.
Indinavir làm tăng nguy cơ nhiễm độc nấm cựa gà, không dùng phối hợp 2 loại thuốc này.
4.9 Quá liều và xử trí:
Thông tin về độc tính cấp indinavir còn giới hạn. Liều gây chết cấp của indinavir ở người chưa được biết. Quá liều indinavir gây ra các triệu chứng mà chủ yếu là sự gia tăng các phản ứng phụ đã được báo cáo về thuốc. Có ít nhất 60 trường hợp quá liều indinavir cấp hoặc mãn tính (liều gấp 23 lần so với liều khuyến cáo mỗi ngày 2400 mg) và các triệu chứng được báo cáo phổ biến nhất là các ảnh hưởng trên thận (như sỏi thận, đau sườn, tiểu ra máu) và các ảnh hưởng trên đường tiêu hóa (như buồn nôn, nôn, tiêu chảy).
Nếu xảy ra quá liều indinavir cấp, nên khởi đầu bằng việc điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Do không biết indinavir có được loại trừ bằng cách thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng hay không, không nên dựa vào các biện pháp này để tăng thải trừ thuốc ra khỏi cơ thể.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: J05A E02.
Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV), thuốc có tác dụng mạnh và có khả năng chọn lọc cao.
Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV-1 và HIV-2. Enzym này cần cho sự phân chia các tiền chất polypeptid để tạo ra các protein cấu trúc và các enzym thiết yếu của virus đó bao gồm các enzym phiên mã ngược, integrase và protease. Các chất ức chế protease ngăn cản sự trưởng thành của virus do đó có tác dụng trên các tế bào bị nhiễm bệnh cấp và mạn bao gồm các bạch cầu đơn nhân to; đại thực bào thường không bị các chất ức chế enzym phiên mã ngược nhóm dideoxynucleosid tác động.
Indinavir không tác động đến các giai đoạn đầu của chu trình sao chép của HIV, tuy nhiên thuốc ngăn cản và hạn chế được sự lan rộng thêm của virus ở trong cơ thể.
Indinavir là thuốc ức chế đặc hiệu cao trên protease của HIV, ở những nồng độ thích hợp trong lâm sàng thuốc không ảnh hưởng đến hoạt tính các enzym của người.
Nếu chỉ dùng indinavir đơn lẻ, virus kháng thuốc sẽ phát triển ngay trong vòng khoảng một tháng, do đó trong điều trị không bao giờ được dùng indinavir đơn lẻ.
Ít có khả năng xảy ra kháng chéo giữa indinavir và các chất ức chế enzym phiên mã ngược của HIV, vì các enzym đích của chúng khác nhau. Có sự kháng chéo đáng chú ý giữa indinavir và ritonavir, chất ức chế protease. Kháng chéo giữa indinavir và các chất ức chế protease khác của HIV cũng đã xảy ra ở những mức độ khác nhau.
Indinavir chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450 ở gan và đường tiêu hóa.
Indinavir có tác dụng kháng virus mạnh trong lâm sàng, làm giảm được lượng RNA của virus trong huyết tương 10 đến 100 lần ngay trong giai đoạn điều trị đầu tiên.
Để giảm nguy cơ kháng thuốc, có thể dùng phối hợp các chất ức chế protease với các thuốc kháng retrovirus khác (như các nucleosid).
Dùng indinavir kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác không thể tiêu diệt hoàn toàn HIV, nhưng có thể ức chế sự phát triển virus, làm giảm nồng độ RNA của virus trong huyết thanh, làm tăng số lượng tế bào TCD4(+), do đó làm giảm nhiễm trùng cơ hội trong nhiễm HIV/AIDS.
Cơ chế tác dụng:
Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV-1 và HIV-2. Enzym này cần cho sự phân chia các tiền chất polypeptid để tạo ra các protein cấu trúc và các enzym thiết yếu của virus đó bao gồm các enzym phiên mã ngược, integrase và protease. Các chất ức chế protease ngăn cản sự trưởng thành của virus, do đó có tác dụng trên các tế bào bị nhiễm bệnh cấp và mạn bao gồm các bạch cầu đơn nhân to; đại thực bào thường không bị các chất ức chế enzym phiên mã ngược nhóm dideoxynucleosid tác động.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Indinavir được hấp thu nhanh theo đường uống và đạt nồng độ đỉnh huyết tương trong 0,8 giờ. Sinh khả dụng khoảng 65% sau liều duy nhất.
Thức ăn ở dạ dày làm giảm đáng kể sự hấp thu của indinavir khi uống, do đó nên dùng thuốc lúc đói. Bữa ăn giàu calo, protein hoặc chất béo có thể làm giảm hấp thu thuốc khoảng 75%.
Khoảng 60% thuốc được gắn với protein trong huyết tương, thuốc qua hàng rào máu – não.
Indinavir bị oxy hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450 và bị glucuronid hóa ở gan và cho ít nhất là 7 sản phẩm chuyển hóa, gồm 1 chất liên hợp glucuronid và 6 chất chuyển hóa oxy hóa. Indinavir được thải trừ nhanh, nửa đời thải trừ trong huyết tương trung bình 1 giờ 48 phút. Ở người xơ gan và suy gan, kéo dài tới 2 giờ 48 phút 30 phút. Thuốc đạt nồng độ thấp trong dịch não – tủy.
Indinavir được thải trừ chủ yếu qua phân (> 80%) và qua nước tiểu (< 20%) ở cả dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản nang indinavir sulfat nơi khô ở nhiệt độ từ 15 – 30 oC trong các chai lọ nút kín và có thêm chất hút ấm.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam