1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Entecavir
Phân loại: Thuốc kháng virus.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AF10.
Biệt dược gốc: Baraclude
Biệt dược: Mizinvir, Revada
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên bao phim: 0,5 mg.
Thuốc tham khảo:
MIZINVIR | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Entecavir | …………………………. | 0,5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Thông tin nhà sản xuất:
Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm là công ty dược phẩm của Việt Nam, là tiền thân của xí nghiệp dược phẩm An Giang, công ty chuyên về sản xuất và kinh doanh thuốc hóa dược, dược liệu, mỹ phẩm, sinh phẩm y tế…
► Tên công ty: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm (Agimexpharm – Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm – Nhà máy sản xuất dược phẩm Agimexpharm).
► Địa chỉ: 27 Nguyễn Thái Học, Phường Mỹ Bình, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang..
► Website: https://agimexpharm.com/
► Lịch sử hình thành: từ năm 1981.
► Dây chuyền sản xuất: WHO-GMP (Cục Quản lý Dược Việt Nam cấp chứng nhận); Hiện tại công ty có 02 nhà máy sản xuất thuốc ở phường Mỹ Thới và xã Bình Hòa – tỉnh An Giang với khả năng sản xuất ở các dạng bào chế khác nhau bao gồm viên nén, viên bao, viên nang, cốm, bột , siro….
► Sản phẩm thế mạnh: Thuốc generic đường uống như kháng sinh, kháng nấm, kháng viêm, kháng dị ứng, cơ xương khớp, hô hấp, tim mạch, tiểu đường, mỹ phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe…
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính ở người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên có chứng cứ HBV tích cực sao chép tăng cao DNA-HBV trong máu và tăng dai dẳng nồng độ aminotransferase huyết thanh (ALT hoặc AST) hoặc có chứng cứ mô học về bệnh gan đang hoạt động. Chỉ định này là dựa vào đáp ứng về mô học, virus học, sinh hóa, huyết thanh học ở người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên trước đây chưa dùng thuốc kháng virus nucleosid và ở người lớn có HBV kháng lamivudin đồng thời có HBeAg – dương tính hoặc HBeAg – âm tính kèm theo chức năng gan còn bù. Dùng entecavir để điều trị viêm gan B mãn tính và virus viêm gan B kháng thuốc lamivudin.
Các dữ liệu còn hạn chế liên quan đến người bệnh đồng nhiễm HBV và HIV.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống. Phải do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định và theo dõi.
Thuốc uống vào lúc đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên nhiễm HBV mạn tính chưa bao giờ điều trị bằng các thuốc tương tự nucleosid, liều khuyến cáo: 0,5 mg/lần/ngày.
Người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên có tiền sử nhiễm HBV máu trong khi điều trị lamivudin hoặc có HBV được biết kháng lamivudin hoặc telbivudin: 1 mg ngày uống 1 lần.
Thời gian dùng thuốc tối ưu chưa biết nhưng ít nhất phải 1 năm. Có thể ngừng điều trị:
Ở người HBeAg dương tính, phải điều trị ít nhất cho tới khi chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HBeAg và DNA của HBV trở nên âm tính (dưới ngưỡng phát hiện), kèm theo phát hiện kháng thể kháng HBe ở 2 lần lấy máu liên tiếp cách nhau ít nhất 3 đến 6 tháng) hoặc tới khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc trong trường hợp không có tác dụng sau 1 năm.
Ở người HBeAg âm tính, phải điều trị ít nhất tới khi nồng độ DNA HBV âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho tới khi không thấy tác dụng. Trong trường hợp điều trị kéo dài trên 2 năm, cần phải thường xuyên đánh giá lại để xác định tiếp tục điều trị có thích hợp với bệnh nhân không.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, cần thận trọng do chức năng thận thường suy giảm ở người cao tuổi.
Suy thận: Phải điều chỉnh liều dựa vào Clcr. Giảm liều bằng cách dùng dung dịch uống hoặc tăng khoảng cách giữa các liều. . Theo nhà sản xuất, nên uống mỗi ngày 1 lần. Bệnh nhân thẩm phân máu phải uống liều entecavir sau buổi thẩm phân
Độ thanh lọc creatimin (mL/min) | Liều khuyến cáo cho người chưa dùng nucleoside | Liều khuyến cao cho người kháng lamivadin |
≥50 | 0,5mg dùng ngày 1 lần | 1mg dùng ngày 1 lần |
30 – 49 | 0,5mg dùng cách 48 giờ 1 lần | 0,5mg dùng ngày 1 lần |
20 – 29 | 0,5mg dùng cách 72 giờ 1 lần | 0,5mg dùng cách 48 giờ 1 lần |
<10 | 0,5mg dùng cách 5-7 ngày 1 lần | 0,5mg dùng cách 72 giờ 1 lần |
Lọc máu * hoặc CADP | 0,5mg dùng cách 5-7 ngày 1 lần | 0,5mg dùng cách 72 giờ 1 lần |
* Đối với liều < 0,5 mg nên dùng dung dịch uống.
Tổn thương gan: Không cần điều chinh liều.
4.3. Chống chỉ định:
Entecavir chống chi định ở những bệnh nhân có tiền sữ quá mẫn với entecavir hay bất kỳ tá dược nào cùa thuốc.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi.
4.4 Thận trọng:
Viêm gan tự phát trở thành trầm trọng hay xảy ra và thường biểu hiện bằng tăng nhất thời nồng độ huyết thanh ALAT, Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, nồng độ huyết thanh ALAT có thể tăng ở người bệnh trong khi nồng độ huyết thanh DNA của HBV giảm. Trong số các người bệnh điều trị bằng entecavir, các đợt bệnh nặng lên xuất hiện trung bình 4 đến 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Ở người bệnh có bệnh gan còn bù, nồng độ huyết thanh ALAT tăng thường không kèm theo tăng bilirubin huyết như bệnh gan mất bù. Nếu người bệnh đã có xơ gan, có nguy cơ cao gan mất bù sau khi bệnh nặng lên. Do đó, trong khi điều trị, phải theo dõi chặt người bệnh về lâm sàng và sinh hóa. Một số trường hợp bệnh nặng lên do những điều trị chống viêm gan B bằng entecavir đã được báo cáo. Bệnh nặng lên sau ngừng entecavir thường kết hợp với bảng nồng độ huyết thanh DNA của HBV và đa số trường hợp tự khỏi, nhưng một số trường hợp đã tử vong. Trong số những người bệnh trước đây chưa dùng thuốc tương tự nucleoside nay được điều trị bằng entecavir, các trường hợp nặng lên xuất hiện trung bình 23 đến 24 tuần sau khi ngừng điều trị. Phần lớn các trường hợp xảy ra ở người có HBeAg-âm tính . Phải theo dõi gan đều đặn cả về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu tăng DNA-HBV hoặc nếu cần, cho điều trị lại 1 đợt khác.
Phải thận trọng khi điều trị cho người bệnh xơ gan mất bù vì nhiều tai biến phụ, có nguy cơ cao bị nhiễm toan acid lactic.
Phải thận trọng khi điều trị entecavir cho người nhiễm HBV mạn tính mà không phát hiện người đó cũng bị HIV vì có nguy cơ làm xuất hiện chủng HIV kháng các thuốc nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược (NRTI). Trước khi bắt đầu điều trị entecavir, phải làm test HIV. Do có thể nguy cơ làm xuất hiện HIV kháng NRTI nên không dùng entecavir để điều trị nhiễm HBV mạn tính ở người bệnh nhiễm HIV.
Phải thận trọng khi dùng entecavir để điều trị viêm gan B mạn tính có thể gây ra nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều kém nhiễm mỡ gan ở người bệnh dùng duy nhất các thuốc tương tự nucleoside hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus khác. Đa số các trường hợp xảy ra ở phụ nữ, béo phì và điều trị lâu dài bằng các thuốc nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược cũng có thể là yếu tố nguy cơ. Phải dùng thận trọng các thuốc trong tự nucleoside cho người được biết có nguy cơ cao về bệnh gan, nhưng nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều và nhiễm mỡ đã xảy ra ở người không có nguy cơ nào được biết. Phải ngừng ngay entecavir ở bất cứ người bệnh nào có dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm gợi ý nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc gan nặng ngay cả khi transaminase không tăng.
Chưa biết về độ an toàn và hiệu quả của entecavir đối với người ghép gan. Nếu dùng entecavir cho người ghép gan đã hoặc đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch có thể tác động đến chức năng thận như cyclosporine, tacrolimus, phải giám sát cẩn thận chức năng thận trước và trong khi điều trị entecavir.
Đối với người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên, kinh nghiệm còn ít chưa đủ để xác định xem đáp ứng có khác với người trẻ tuổi không. Do entecavir chủ yếu đào thải qua thận nên nguy cơ nhiễm độc do entecavir có thể tăng ở người suy thận. Người cao tuổi thường có chức năng thận suy giảm, cần điều chỉnh liều theo mức độ suy thận và phải theo dõi chức năng thận.
Điều chỉnh liệu được khuyến cáo đối với người bệnh có Clcr<50ml/phút, bao gồm cả thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng ngoại trú.
Entecavir không làm giảm nguy cơ lây truyền virus sang người khác nên các biện pháp dự phòng truyền bệnh phải được thực hiện.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là những tác dụng không mong muốn thường gặp có thể làm giảm khá năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu nào ờ người mang thai và cũng chưa có số liệu nào về tác dụng của entecavir đối với sự lây truyền HBV từ mẹ sang con; con sinh ra từ mẹ nhiễm HBV thường dược khuyến cáo dùng phác đồ phối hợp vắc xin HBV và globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG).
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết entecavir có vào sữa mẹ hay không. Ngừng cho bú hoặc thuốc tùy theo tầm quan trọng cùa thuốc đối với mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Trong thử nghiệm lâm sàng, 3% hoặc hơn người bệnh được báo cáo có tác dụng không mong muốn như nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn. Ỉa chảy, khó tiêu, nôn, buồn ngủ, và mất ngủ cũng đã được báo cáo
Thường gặp, ADR > 1/100
Thận: Đái ra máu (9%), tăng creatinin (1 – 2%), glucose niệu (4%). Tâm thần: Mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt.
Tiêu hóa: Nôn, ỉa chảy, buồn nôn, khó tiêu.
Gan mật: Tăng transaminase (> 10%), tăng lipase (7%), tăng amylase (2 – 3%), tăng bilirubin huyết (2 – 3%).
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Da: Phát ban, rụng tóc.
Đầy bụng khó tiêu.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Một số trường hợp nhiễm toan acid lactic được báo cáo thường kết hợp với gan mất bù hoặc một bệnh nội khoa nặng khác hoặc đang dùng một số thuốc khác. Dùng entecavir liên tục trung bình 96 tuần chưa thấy dung nạp thuốc thay đối.
Các bất thường về xét nghiệm phố biến nhất trong thử nghiệm lâm sàng entecavir là tăng ALT (lớn hơn 5 lần mức cao của bình thường: ULN), đái ra máu, tăng lipase (ít nhất 2,1 lần ULN), đái ra glucose, tăng bilirubin huyết (lớn hơn gấp 2 lần ULN), tăng ALT (lớn hơn gấp 10 lần ULN và gấp 2 lần nồng độ lúc bắt đầu điều trị trong huyết thanh), tăng glucose huyết lúc đói (trên 250 mg/dl), và tăng creatinin (ít nhất 0,5 mg/dl).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nói chung, các ADR nhẹ thường tự hết, không cần xử trí. Đợt viêm gan trầm trọng có thể xảy ra sau khi ngừng liệu pháp chống HBV, bao gồm cả entecavir. Đợt trầm trọng biểu hiện bằng ALT tăng vọt gấp 10 lần mức cao bình thường (ULN) và gấp 2 lần nồng độ huyết thanh lúc bắt đầu điều trị. Thời gian trung bình xuất hiện bệnh trầm trọng khoảng 23 tuần sau khi ngừng điều trị. Bệnh trầm trọng sau khi ngừng điều trị thường kết hợp với tăng DNA của HBV và đa số tự khỏi. Phần lớn bệnh trầm trọng sau ngừng điều trị gặp ở người bệnh HbeAg – âm tính. Cần theo dõi gan đều đặn về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu cần, có thể cho điều trị lại. Viêm gan trầm trọng lên cũng đã gặp trong khi đang điều trị HBV bằng entecavir trung bình 4 đến 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị nhưng thường hết khi tiếp tục điều trị. Phải ngừng điều trị entecavir ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện lâm sàng hoặc xét nghiệm làm nghĩ đến nhiễm toan acid lactic hoặc nhiễm độc gan nặng (như gan to nhiễm mỡ, ngay cả khi transaminase không tăng).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chưa có tương tác nào cần khuyến cáo tránh dùng đồng thời với entecavir.
Hàm lượng và tác dụng của entecavir có thể tăng bởi ganciclovir, valganciclovir, ribavirin.
Entecavir không phải là cơ chất và không ức chế hoặc kích thích các isozym cytochrom P450 (CYP). Ít có khả năng tương tác về dược động với các thuốc chuyển hóa do các isoezym CYP. Thuốc tác động đến thận hoặc đào thải qua thận: Có khả năng tương tác dược động với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh với entecavir để tiết tích cực qua ống thận. Nồng độ huyết thanh entecavir để tiết tích cực qua ống thận. Nồng độ huyết thanh entecavir hoặc thuốc phối hợp có thể tăng. Cần phải theo dõi các tai biến phụ.
Với adefovir, lamivudin, tenofovir, disoproxil: Không có tương tác.
Thuốc ức chế miễn dịch: Có khả năng tương tác về dược động (nồng độ huyết thanh entecavir tăng vì chức năng thận bị thay đổi) với cyclosprine hoặc tacrolimus. Phải giám sát chức năng thận trước và trong khi điều trị entecavir ở người (ghép gan) đang dùng cyclosporine, tacrolimus hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.
Nucleosid và các thuốc nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược: Không có tương tác về dược động với lamivudin hoặc tenofovir disoproxil fumarat.
4.9 Quá liều và xử trí:
Dữ liệu về quá liều hiện nay còn hạn chế. Có người đã uống 20 mg/ngày trong 14 ngày và có người uống 1 liều 40 mg nhưng không có biểu hiện nhiễm độc. Khi uống quá liều, cần theo dõi diễn biến để xử trí
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Entecavir là một thuốc tống hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người (HBV). Thuốc được các enzym trong tế bào phosphoryl hóa để tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính, là entecavir triphosphat. Bằng cách cạnh tranh với cơ chất tự nhiên deoxyguanosin triphosphat, entecavir triphosphat ức chế DNA polymerase (enzym phiên mã ngược) của virus viêm gan B ở người, do đó đã ngăn chặn được mọi giai đoạn hoạt tính của enzym.
Phố tác dụng: Entecavir có hoạt tính in vitro và in vivo chống lại HBV, bao gồm cả một số chủng HBV kháng lamivudin. Thuốc cũng có tác dụng hạn chế in vitro chống một số virus ở người, bao gồm virus Herpes simplex typ 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2), virus Varicella zoster và cytomegalovirus nhưng thuốc không chứng tỏ có hiệu quả trong lâm sàng. Entecavir có một vài tác dụng đối với HIV-1 (nồng độ entecavir cần thiết để ức chế virus sao chép khoảng 50% [EC50] đối với HIV-1 dao động từ 0,026 tới lớn hơn 10 microM).
Kháng thuốc: Khi điều trị lâu dài ở một số người bệnh, một số chứng cứ cho thấy HBV chậm giảm nhạy cảm với entecavir. Ớ người bệnh từ trước chưa dùng thuốc nucleosid, cho dùng entecavir tới 96 tuần, virus trở lại gây bệnh nặng lên do kháng thuốc xảy ra dưới 1% người bệnh. Ớ người bệnh kháng lamivudin, virus bùng phát trở lại do kháng entecavir xảy ra ở 1% người bệnh sau năm đầu điều trị và ở 9% người bệnh trong năm thứ hai điều trị.
Kháng entecavir xảy ra trong quá trình 2 bước, ban đầu là đột biến M204V/I tiếp theo là thay thế amino-acid ở rtI169, rtT184, stS202, hoặc rtM250.
Đã có kháng chéo giữa một số thuốc tương tự nucleosid có tác dụng chống HBV HBV kháng lamivudin và kháng telbivudin đã thấy giảm nhạy cảm với entecavir in vitro. HBV kháng adenofir cũng thay đối nhạy cảm với entecavir đã thấy in vitro. HBV phân lập từ người bệnh kháng lamivudin và thất bại với liệu pháp entecavir vẫn nhạy cảm với adenofir. Entecavir ức chế virus viêm gan B, ức chế cả các chủng virus viêm gan B kháng lamivudin và adefovir.
Cơ chế tác dụng:
Entecavir, một chất tương tự nucleosid guanosin có hoạt tính kháng HBV polymerase, được phosphoryl hoá hiệu quả thành dạng triphosphat có hoạt tính với thời gian ban thải trong tế bào là 15 giờ. Do cạnh tranh với cơ chất tự nhiên deoxyguanosin triphosphat, nên về mặt chức năng entecavir triphosphat ức chế được cả 3 hoạt tính của HBV polymerase (enzym sao chép ngược):
Cung cấp base.
Sao chép ngược chuỗi âm tính từ mARN trước gen.
Tổng hợp chuỗi dương tính của HBV DNA.
Entecavir triphosphat có hằng số ức chế (Ki) đối với DNA polymerase của HBV là 0.0012 µM. Nó là chất ức chế yếu DNA polymerase của tế bào alpha, beta, delta và DNA polymerase ty lạp thể (gamma) với giá trị Ki trong khoảng 18 đến >160 µM.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Entecavir hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 30 đến 90 phút sau khi uống một liều và đạt được nồng độ ổn định sau 6 đến 10 ngày điều trị. Ở người khỏe mạnh, khi uống liều 0,5 mg, Cmax đạt khoảng 4,2 nanogam/ml, uống liều 1 mg, Cmax đạt khoảng 8,2 nanogam/ml. Với một liều trong 1 ngày, nửa đời trong huyết thanh khoảng 24 giờ. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu. Phải uống entecavir lúc đói (ít nhất 2 giờ sau hoặc 2 giờ trước bữa ăn).
Phân bố: Dựa trên dược động học của entecavir, thể tích phân bố biểu kiến ước lượng vượt toàn bộ nước cơ thể, cho thấy entecavir phân bố rộng rãi trong các mô. Sinh khả dụng của thuốc viên bằng sinh khả dụng của dung dịch uống nên hai thuốc có thể thay thế nhau. Entecavir gắn vào protein huyết tương khoảng 13% in vitro.
Chuyển hóa và đào thải: Entecavir không bị hệ thống cytochrom P450 chuyển hóa. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận nhờ lọc cầu thận và tiết tích cực qua ống thận. Nửa đời đào thải cuối là 128 – 149 giờ. Một lượng nhỏ các chất liên hợp glucuronid và sulfat được tạo thành. Thẩm phân máu có thể loại bỏ được một phần entecavir.
Các liệu pháp hiện có để điều trị nhiễm HBV mạn tính (như entecavir, adefovir, lamivudin, telbivudin, tenofovir, interferon alfa, peginterferon alfa) chưa điều trị triệt căn được HBV mà chỉ có tác dụng ức chế sự phát triển của virus. Do đó, quyết định thời gian thích hợp để bắt đầu điều trị phải dựa vào tuổi của người bệnh, mức độ tổn thương gan, khả năng đáp ứng với điều trị, khả năng xuất hiện chủng HBV kháng thuốc, khả năng các tác dụng phụ, biến chứng và nồng độ DNA-HBV trong huyết thanh. Mục đích lâu dài của điều trị là để ngăn chặn xơ gan, suy gan, và carcinom tế bào gan.
Suy gan: Các thông số dược động học ở những bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng giống với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Suy thận: độ thanh thải giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Sau 4 giờ thẩm tách máu đã loại bỏ khoảng 13% liều, và 0,3% đã được loại bỏ bằng CAPD. Dược động học của entecavir sau khi uống liều duy nhất 1 mg ờ bệnh nhân (không có nhiễm viêm gan B mạn tính) được thể hiện trong bảng dưới đây:
Ghép gan: Tiếp xúc với entecavir ở những người ghép gan nhiễm HBV dùng liều ổn định cyclosporin A hoặc tacrolimus (n = 9) gấp 2 lần so với tiếp xúc với entecavir ở những người khỏe mạnh có chức năng thận bình thường. Chức năng thận bị thay dổi đã góp phần làm tăng tiếp xúc với entecavir ở những bệnh nhân này.
Giới tính: AUC ở phụ nữ cao hơn 14% so với nam giới, do sự khác biệt về chức năng thận và cân nặng. Sau khi điều chinh sự khác biệt về độ thanh thải Creatinin và trọng lượng cơ thể, không có sự khác biệt về sự tiếp xúc giữa nam và nữ.
Người cao tuổi: Ảnh hưởng của tuổi tác trên dược động học của entecavir đã được đánh giá so sánh giữa người cao tuổi ở độ tuổi 65 – 83 (nữ trung bình 69 tuồi, nam trung bình 74 tuổi) với những người trẻ ở độ tuổi từ 20 – 40 (nữ trung bình 29, nam trung bình 25 tuổi). AUC ở người cao tuổi cao hơn 29% so với người trẻ tuổi, chủ yếu là do khác nhau về chức năng thận và cân nặng. Sau khi điều chinh sự khác biệt về độ thanh thải creatinin và trọng lượng cơ thể, AUC người cao tuổi cao hơn 12,5% so với người trẻ. Phân tích dược động học cho bệnh nhân ở độ tuổi 16 – 75 không xác định được tuổi tác ảnh hưởng đáng kể đến dược động học entecavir
Chủng tộc: Phân tích dược động học dân số không xác định được chủng tộc ảnh hưởng đáng kể đến dược động học entecavir.
Trẻ em: Dược động học của entecavir đã được đánh giá (nghiên cứu 028) ở 24 trẻ không dùng thuốc tương tự nucleosid và 19 trẻ có HBeAg dương tính đã được điều trị bàng lamivudin ở độ tuồi từ 2 đến < 18 tuồi bị bệnh gan còn bù. Tiếp xúc với entecavir ở những trẻ chưa từng dùng nucleosid được dùng entecavir 0,015 mg/kg mỗi ngày đến liều tối đa là 0,5 mg tương tự như tiếp xúc ở người lớn dùng liều 0,5 mg mỗi ngày. Cmax, AUC (0-24), và cmin ở những trẻ này lần lượt là 6,31 ng/ml, 18,33 ng h/ml và 0,28 ng/ml. Entecavir ờ những trẻ đã điều trị với lamivudin được dùng entecavir 0,030 mg/kg mỗi ngày đến liều tối đa là 1,0 mg tương tự như tiếp xúc ở người lớn dùng liều 1,0 mg mỗi ngày một lần. Cmax, AUC (0.24), và Cmin„ ở những trẻ này lần lượt là 14,48 ng/ml, 38,58 ng-h/ml và 0,47 ng/ml.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
…
6.2. Tương kỵ :
Không có.
6.3. Bảo quản:
Để ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam