Danazol – Kupdina

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Danazol

Phân loại: Androgen và các steroids đồng hóa, nhóm kháng Gonadotropin.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03XA01.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Kupdina

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int l.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 100 mg, 200 mg

Thuốc tham khảo:

KUPDINA-200
Mỗi viên nang cứng có chứa:
Danazol …………………………. 200 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

KUPDINA-100
Mỗi viên nang cứng có chứa:
Danazol …………………………. 100 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Lạc nội mạc tử cung: Đau trong bệnh lạc nội mạc tử cung do sự thay đổi hormon. Danazol cũng được sử dụng để giảm đau khi hormon đã lựa chọn không có tác dụng, không dung nạp hoặc chống chỉ định. Không dùng Danazol trong những trường hợp phải chỉ định phẫu thuật.

Bệnh u xơ tuyến vú: Danazol có tác dụng làm giảm các khối u, giảm đau và giảm các khó chịu gây ra do u xơ tuyến vú do làm thay đổi hàm lượng hormon trong cơ thể. Tuy nhiên, các triệu chứng bệnh có thể trở lại sau khi ngưng dùng thuốc.

Dự phòng phù mạch do di truyền: Danazol được chỉ định ngăn ngừa những bệnh gây ra do chứng phù mạch do di truyền (ở da, bụng, thanh quản) ở nam và nữ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Không nên uống cùng với bữa ăn có nhiều mỡ. Ớ phụ nữ cần bắt đầu điều trị từ ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt, hoặc khi có kết quả xét nghiệm khẳng định bệnh nhân không có thai. Liều hiệu quả thay đối tùy theo từng người bệnh, vì vậy cần điều chỉnh liều tùy theo mỗi người bệnh để đạt được liều thấp nhất có hiệu quả.

Liều dùng:

Lạc nội mạc tử cung: Liều khởi đầu: 800 mg/ngày chia ra làm 2 liều. Đợt điều trị nên được bắt đầu vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, nếu không phải đảm bảo bệnh nhân không mang thai khi bắt đầu điều trị với Danazol. Đợt điều trị nên kéo dài liên tục từ 3 đến 6 tháng hoặc 9 tháng nếu cần. Sau khi kết thúc điều trị, nếu triệu chứng tái trở lại, nên tiếp tục với một đợt điều trị khác.

Bệnh u xơ tuyến vú: 100 mg -400 mg/ngày chia làm 2 liều tùy thuộc đáp ứng của bệnh nhân. Đợt điều trị nên được bắt đầu trong thời gian kinh nguyệt, nếu không phải đảm bảo bệnh nhân không mang thai khi bắt đầu điều trị với Danazol. Trong hầu hết trường hợp, các cơn đau vú và các khó chịu giảm đáng kể trong tháng đầu tiên và hết hẳn ở tháng thứ 2 đến tháng thứ 3. Đối với các khối u, cần điều trị liên tục từ 4 đến 6 tháng.

Dự phòng phù mạch do di truyền: Liều điều trị tùy thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân, nên khởi đầu với liều 200 mg, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Xuất huyết đường sinh dục bất thường.

Suy chức năng gan, thận, hoặc tim.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Thận trọng chung

Định kỳ theo dõi chức năng gan và thận khi sử dụng Danazol do Danazol có thể làm tổn thương các cơ quan này. Thực tế, đã gặp trường hợp u gan khi điều trị dài hạn.

Danazol sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết do Danazol có thể làm giảm HDL, tác nhân vận chuyển cholesterol ra khỏi thành mạch và làm tăng LDL có chức năng mang cholesterol đến thành mạch.

Danazol có thể có tác dụng nam hóa bào thai nữ, do đó tránh dùng cho phụ nữ có thai, và nên sử dụng các biện pháp tránh thai không liên quan đến hormon trong thời gian điều trị.

Không dùng Danazol cho phụ nữ cho con bú. Sử dụng thận trọng ở trẻ em và trẻ vị thành niên do thuốc có thể gây dậy thì sớm ở bé trai, gây nam hóa ở bé gái, và đóng đầu xương sớm ở cả bé trai và bé gái.

Nên định kỳ 3-4 tháng kiểm tra chất lượng tinh dịch (đo thể tích, độ nhớt, tổng số tinh trùng và sự di động của tinh trùng) trong suốt quá trình điều trị với Danazol, đặc biệt đối với trẻ vị thành niên. Nếu có bất thường, nên ngưng điều trị.

Thận trọng

Danazol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn tim mạch, rối loạn chức năng gan và chức năng thận vì bệnh có thể bị nặng lên do ứ nước; tránh sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng nặng.

Sử dụng thuốc thận trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân bị bệnh tăng hồng cầu, rối loạn lipid máu, bệnh nhân bị đau nửa đầu hoặc bị bệnh động kinh.

Không nên sử dụng Danazol ở bệnh nhân bị chảy máu sinh dục chưa được chẩn đoán, bệnh nhân ung thư phụ thuộc androgen.

Dùng cùng các dẫn chất 17α-alkyl có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan, nếu sử dụng đồng thời cần kiểm tra chức năng gan trong suốt quá trình điều trị.

Không nên sử dụng thuốc ở bệnh nhân rối loạn huyết khối hoặc có tiền sử bị bệnh huyết khối.

Hết sức thận trọng khi dùng Danazol ở trẻ em và trẻ vị thành niên vì có thể gây phát triển giới tính sớm ở nam, gây nam hóa ở nữ và có thể gây đóng sớm các sụn nối đầu xương ở cả hai giới.

Sử dụng Danazol thận trọng ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng của tác dụng androgen, phải ngưng dùng Danazol vì các triệu chứng sẽ không phục hồi nếu tiếp tục sử dụng thuốc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Danazol có thể gây chóng mặt, nhức đầu và mệt mỏi do đó bệnh nhân sử dụng thuốc không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Không nên sử dụng Danazol ở phụ nữ mang thai do ảnh hưởng của androgen làm nam hóa bào thai nữ và nên sử dụng biện pháp tránh thai không chứa hormon trong suốt quá trình điều trị.

Thời kỳ cho con bú:

Tránh dùng Danazol ở phụ nữ cho con bú do ảnh hưởng của androgen lên trẻ bú mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng nam hóa: Mụn trứng cá, phù, rậm lông nhẹ, teo vú, giọng trầm, tăng độ nhờn của da và tóc, tăng cân, hiếm gặp chứng phì đại âm vật hoặc teo tinh hoàn.

Tác dụng không mong muốn do giảm lượng estrogen: Viêm âm đạo kèm theo ngứa, khô, có hoặc không chảy máu, đỏ bửng, đổ mồ hôi, căng thẳng, tinh thần bất ổn.

Suy gan: Do tăng men gan, và/hoặc do bệnh vàng da, đã gặp ở bệnh nhân sử dụng liều dùng Danazol 400 mg hoặc nhiều hơn mỗi ngày.

Phản ứng dị ứng: Hiếm khi xung huyết mũi, phát ban.

Thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, rùng mình. Hiếm khi liệt nhẹ ở chi, thay đổi sự thèm ăn, và ớn lạnh.

Dạ dày-ruột: Viêm dạ dày-ruột, hiếm khi nôn mửa, buồn nôn, và táo bón.

Cơ xương: Chuột rút cơ hoặc co thắt, cứng khớp, sưng khớp, đau lưng, cổ, hoặc chi.

Sinh dục niệu: Tiểu tiện máu.

Tác dụng không mong muốn trên nhịp tim và huyết áp: Một vài bệnh nhân có thể bị tăng nhịp tim và tăng huyết áp. Tăng áp nội sọ lành tính và rối loạn thị giác có thể xảy ra.

Tác dụng không mong muốn khác: Tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân đái tháo đường, rụng tóc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Danazol gây ra các ADR về nội tiết, các ADR này thường mất đi sau khi ngừng thuốc, tuy nhiên có một số trường hợp tác dụng androgen không hồi phục. Vì vậy cần theo dõi các dấu hiệu nam hóa. Danazol có thể gây suy gan, do đó cần theo dõi định kỳ chức năng gan và transaminase ở những bệnh nhân điều trị bằng danazol. Ngoài ra có thể gặp trường hợp ứ máu cục bộ trong gan, u gan lành tính, ung thư tế bào gan, các ADR này thường không biểu hiện triệu chứng cho đến khi có các biến chứng có thể gây đe dọa tính mạng như chảy máu trong 0 bụng. Vì vậy, trong trường hợp điều trị kéo dài phải theo dõi phát hiện sớm các nguy cơ này.

Nguy cơ giả u não có thể xảy ra khi điều trị bằng danazol thể hiện bằng đau đầu, nôn, buồn nôn, rối loạn thị giác; cần soi đáy mắt, nếu có phù đáy mắt phải ngừng thuốc và chuyển ngay đến chuyên khoa thần kinh để điều trị.

Nếu trong quá trình điều trị bằng danazol ở bệnh nhân đã có u xơ vú mà khối u to ra cần phải kiểm tra để loại trừ ung thư vú.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Carbamazepin: Dùng đồng thời Carbamazepin với Danazol có thể làm tăng thời gian bán thải và giảm độ thanh thải của Carbamazepin, dẫn đến tăng nồng độ Carbamazepin trong huyết tương.

Cyclosporin: Danazol ức chế chuyển hóa dẫn đến làm tăng nồng độ Cyclosporin.

Tacrolimus: Danazol ức chế chuyển hóa dẫn đến làm tăng nồng độ thuốc ức chế miễn dịch Tacrolimus.

Warfarin: Danazol có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông Warfarin.

Statins: Dùng chung Danazol với các thuốc nhóm statins có thể gây globin cơ niệu kịch phát.

Insulin: Bệnh nhân bị tiểu đường cần phải tăng liều insulin.

Các xét nghiệm: Điều trị bằng Danazol có thể gây ảnh hưởng đến các kết quả xét nghiệm liên quan đến Testosteron, Androstenedion và Dehydroepiandrosteron.

4.9 Quá liều và xử trí:

Khi xuất hiện các triệu chứng của tác dụng không mong muốn thì phải ngừng dùng thuốc. Không có thuốc giải đặc hiệu.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Danazol là một dẫn chất tổng hợp của ethisteron (ethinyl testosteron). Danazol ngăn cản dẫn truyền tuyến yên-buồng trứng bằng cách ức chế tín hiệu của tuyến yên và gonadotropin vùng dưới đồi. Danazol ức chế trực tiếp sự tổng hợp steroid sinh dục và gắn với receptor của steroid sinh dục trong tế bào chất của các mô bệnh và do đó thể hiện hoạt tính kháng estrogen, khả năng đồng hóa và hoạt tính androgen yếu. Hoạt tính androgen phụ thuộc vào liều dùng. Danazol không ảnh hưởng đến sự phóng thích bình thường corticotrophin từ tuyến yên hay cortisol từ tuyến thượng thận.

Khi sử dụng thuốc này cho phụ nữ trên một số nghiên cứu lâm sàng, Danazol ngăn cản hormon kích thích nang trứng (FSH) và hormon tạo hoàng thể (LH) và làm giảm nồng độ estradiol và progesteron trong huyết tương. Nghiên cứu trên nam giới điều trị với Danazol cũng cho thấy có sự giảm nồng độ trong huyết tương của FSH, LH, testosteron và dihydroepitestosteron.

Trong điều trị lạc nội mạc tử cung, sự ngăn chặn tổng hợp steroid buồng trứng làm các mô lạc chỗ bị teo lại. Không rụng trứng và vô kinh có thể xảy ra ở hầu hết phụ nữ sau 6-8 tuần điều trị với Danazol. Tuy nhiên, khi nghiên cứu trên nam giới điều trị bằng Danazol thì thấy không có sự thay đổi số lượng tinh trùng.

Nghiên cứu ở bệnh nhân phù mạch do di truyền điều trị bằng Danazol, nồng độ huyết thanh của chất ức chế esterase 1 (C1) gấp 4,5 lần và nồng độ C4 gấp 15 lần so với nồng độ trước khi dùng thuốc. Nghiên cứu ở bệnh nhân thiếu yếu tố VIII (bệnh máu khó đông A) và bệnh nhân thiếu yếu tố IX (bệnh máu khó đông B), Danazol làm tăng đáng kể nồng độ yếu tố VIII và yếu tố IX tương ứng ở các bệnh nhân. Danazol cũng có tác dụng làm tăng alpha1-antitrysin ở các bệnh nhân bị thiếu hụt men này. Còn trên bệnh nhân ban xuất huyết do giảm tiểu cầu vô căn, Danazol cũng làm giảm đáng kể IgG gắn trên bề mặt tiểu cầu.

Cơ chế tác dụng:

Bệnh lạc màng trong tử cung và chứng đau kinh: Sử dụng danazol làm giảm nồng độ huyết tương của LH và FSH. Tuy nhiên, chưa xác định được tác dụng này là do ức chế sự tổng hợp hay phóng thích các hormon này. Kết quả đo FSH và LH cho thấy danazol có thể chẹn sự tăng hormon ở giai đoạn rụng trứng giữa chu kỳ ở liều 200 – 800 mg/ ngày. Đo nồng độ huyết tương của estrogen và progesteron cho thấy các steroid này ở mức độ cơ bản thấp khi dùng danazol.

Danazol có tác động thuận nghịch: Khi ngưng điều trị bằng danazol, sự rụng trứng trở lại trong vòng vài tuần biểu hiện bằng sự tăng chủ yếu LH và hơi tăng FSH sau sự rụng trứng.

Danazol có hoạt tính progesteron và estrogen không đáng kể, nhưng có tính chất androgen yếu và đồng hóa.

Cơ chế tác động của danazol trong sự ức chế mất máu kinh nguyệt thì không được biết rõ. Tuy nhiên, danazol ức chế sự rụng trứng và có nồng độ huyết tương của estradiol-b17 giảm. Sự tăng sinh nội mạc tử cung có bị ức chế bởi nồng độ estradiol bị giảm hay không hoặc do tác dụng trực tiếp của danazol trên receptor estrogen của nội mạc tử cung thì vẫn chưa được biết rõ.

Phù mạch di truyền: Phù mạch di truyền kết hợp với nồng độ huyết thanh thấp của chất ức chế enzym esteraz C1. Dùng danazol làm tăng mức độ của chất ức chế enzym esteraz Ctrong huyết thanh, thường đạt được nồng độ bình thường trong vòng 1 – 2 tuần điều trị. Kết quả là nồng độ huyết thanh của C4 cũng tăng lên khi dùng danazol, thường tăng đến mức bình thường.

Nồng độ albumin C3 và a2- macroglobulin cho thấy không có những thay đổi có ý nghĩa về mặt thống kê khi điều trị bằng danazol, không có tăng protein huyết thanh toàn phần. Hiện tại, cơ chế của danazol làm tăng mức độ của chất ức chế enzym  esteraz C1 và C4 chưa được biết rõ.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sau khi uống, Danazol được hấp thu qua đường tiêu hóa và chuyển hóa ở gan. Sự hấp thu tăng lên nếu uống Danazol cùng với thức ăn. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 3-6 giờ khi dùng liều đơn, nhưng tăng lên khoảng 26 giờ khi dùng liều lặp lại. Chất chuyển hóa chính của Danazol là Ethisteron, 2-hydroxymethylethisteron và 17-hydroxymethylethisteron, tuy nhiên các chất chuyển hóa này không có hoạt tính ức chế tuyến yên. Danazol và các chất chuyển hóa có thể đi qua tuần hoàn gan-ruột. Các chất chuyển hóa được bài tiết vào nước tiểu và phân.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, povidon, talc, magnesi stearat, croscarmellose natri

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Danazol tương đối ốn định ở nhiệt độ phòng. Bảo quản viên nang trong lọ kín ở nhiệt độ thấp hơn 40 oC, tốt nhất ở 15 – 30 oC.

6.4. Thông tin khác :

Kinh nghiệm lâm sàng:

Bệnh lạc màng trong tử cung và chứng đau kinh: Về mặt lâm sàng, tác động của danazol đã được giải thích bằng các nghiên cứu dược lý ở người và thử nghiệm lâm sàng. Khi dùng liều hàng ngày đủ cao, trị liệu danazol gây ức chế sự rụng trứng, ức chế chu kỳ kinh nguyệt, thoái hóa màng nhầy âm đạo và teo nội mạc tử cung rõ rệt.

Dùng danazol đã thành công trong điều trị bệnh lạc màng trong tử cung, giảm các triệu chứng biểu hiện thông thường của chứng rối loạn kinh nguyệt, đau vùng chậu và chứng giao hợp đau, giảm lạc vị nội mạc tử cung và xơ cứng túi cùng. Sau khi điều trị bằng danazol có hồi phục đáng kể sự vô sinh do bệnh lạc màng trong tử cung.

Các nghiên cứu lâm sàng đã giải thích hiệu quả của danazol trong kiểm soát ngắn hạn chứng đau kinh. Sự giảm mất máu kéo dài đến 3 tháng sau khi ngừng điều trị. Các lợi ích khác: Giảm đau kinh, không ảnh hưởng đến độ dài của chu kỳ kinh nguyệt, giảm số ngày xuất huyết và cải thiện ổn định giá trị hemoglobin mặc dầu không có điều trị bổ sung sắt.

Phù mạch di truyền: Trong một số thử nghiệm lâm sàng giới hạn, danazol đã chứng tỏ có hiệu quả ngăn ngừa bệnh phù mạch di truyền ở các bệnh nhân cả hai giới. Trong một nghiên cứu mù đôi ở 9 bệnh nhân, cơn phù mạch di truyền đã xảy ra 44/47 lần dùng placebo, nhưng chỉ xảy ra 1/46 lần dùng danazol. Danazol có hiệu quả dự phòng cơn phù mạch di truyền và có tác động điều chỉnh sự bất thường sinh hóa.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam