1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Iloprost
Phân loại: Thuốc giãn mạch, thuốc kháng tiểu cầu.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): B01AC11.
Brand name: VENTAVIS
Hãng sản xuất : Berlimed S.A
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Hộp 30 ống 2ml dung dịch thuốc dạng hít. Hàm lượng Iloprost trometamol 20 mcg/ 2ml
Thuốc tham khảo:
VENTAVIS | ||
Mỗi ml dung dịch có chứa: | ||
Iloprost trometamol | …………………………. | 20 mcg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
VENTAVIS® được dùng để điều trị cho các trường hợp tăng huyết áp động mạch phổi nguyên phát và thứ phát do bệnh của mô liên kết hoặc do sử dụng thuốc, ở mức độ trung bình hoặc nghiêm trọng.
Ngoài ra VENTAVIS® còn được dùng để điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp động mạch phổi thứ phát ở mức độ nhẹ hoặc nặng do bệnh huyết khối tắc mạch động mạch phổi mãn tính mà không thể phẫu thuật được.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dung dịch VENTAVIS® để sử dụng được cho vào dụng cụ hít thích hợp (bình hít) mô tả trong phần hướng dẫn sử dụng và bảo quản.
Liều dùng:
Người lớn: Nên bắt đầu điều trị với liều lượng là 2,5µg iloprost (được xác định bằng dụng cụ định liều hít tại miệng bình). Nếu bệnh nhân dung nạp tốt, nên tăng liều lên 5µg và duy trì ở mức liều này. Trong trường hợp bệnh nhân dung nạp kém với mức liều 5µg, nên giảm xuống liều 2,5µg.
Tổng liều hít nên chia thành 6-9 lần mỗi ngày tùy theo nhu cầu và khả năng dung nạp thuộc của từng bệnh nhân. Tùy thuộc vào liều dùng được lấy ra từ phần miệng của bình hít, thời gian hít lượng thuốc này sẽ từ khoảng 4-10 phút.
Thời gian điều trị: Điều trị dài ngày.
Trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi): Hiện tại chưa có kinh nghiệm trong việc điều trị vói trẻ em và lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, không nên dùng VENTAVIS® cho những bênh nhân dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân suy gan: Sự bài tiết iloprost giảm xuống ở bệnh nhân suy gan. Để tránh tích lũy khi sử dụng dài ngày, nên thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân khi bắt đầu điều trị. Nên bắt đầu điều trị với liều lượng 2,5 µg với khoảng liều là 3:4 giờ (tương đương với liều tổi đa 6 lần/ngày). Sau đó, có thể giảm liều xuống tùy thuộc vào khả năng dung nạp của bệnh nhân. Nếu phải tăng liều lên 5.0 µg, nên giữ khoảng cách liều ban đầu là 3-4 giờ và sau đó giảm liều xuống tùy thuộc vào khả năng dung nạp củạ bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận: Đối với những bệnh nhân có hệ số thanh thải > 30 ml/phút. Không có thử nghiêm lâm sàng sử dụng Ventavis ở những bệnh nhân có hệ số thanh thải < 30ml/phút. Dựa trên dữ liệu nghiên cứu khi sử dụng iloprost theo đường tĩnh mạch, sự bài tiết iloprost giảm xuống ở bệnh nhân suy thận cần thẩm tách máu.
4.3. Chống chỉ định:
Đối với một số trường hợp sự ảnh hưởng của VENTAVIS® tới tiểu cầu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu (loét dạ dày tiến triển, tổn thương, chảy máu trong sọ);
Các bệnh nhân mắc bệnh mạch vành trầm trọng hoặc đau thắt ngực không ổn định;
Các bệnh nhãn nhồi máu cơ tim trong 6 tháng gấn nhất;
Bệnh nhân suy tim mất bù không có sự giám sát của bác sĩ;
Bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nặng, bệnh nhân nghi ngờ sung huyết phổi, bệnh nhân bị bệnh mạch máu não (ví dụ: cơn thiếu mau não cục bộ thoáng qua, chứng đột quỵ)… trong vòng 3 tháng gần nhất;
Các bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi do tắc tĩnh mạch;
Các bệnh nhân mắc bệnh van tim với những biểu hiện lâm sàng liên quan đến chức năng tim nhưng không liên quan đến bệnh tăng áp động mạch phổi;
Bệnh nhân mẫn cảm với Iloprost hoặc các thành phần khác của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Tránh để dung dịch hít VENTAVIS® tiếp xúc với da và mắt, không được uống VENTAVIS®.
Trong khi hít, tránh dùng mặt nạ và chỉ nên dùng dụng cụ hít phân liều.
Nguy cơ ngất xỉu: Nên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn khi bắt đầu dùng Ventavis.
Với những bệnh nhân có huyết áp toàn thân thấp nên cẩn thận để tránh hiện tượng giảm huyết áp. Không nên sử dụng Ventavis cho những bệnh nhan có huyết áp tâm thu dưới 85 mmHg.
Co thắt phế quản: sử dụng Ventavis dạng hít có thể gây ra nguy cơ co thắt phế quản, đặc biệt ở những bệnh nhân tăng hoạt động ở phế quản. Nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân viêm phổi cấp tính, tắc mạch phổi mãn tinh và bệnh nhân bị hẹn suyễn nặng.
Tăng áp lực tĩnh mạch phổi: Không nên điều trị ban đầu cho những bệnh nhân tăng huyết áp phổi do nghẽn tĩnh mạch phổi nếu những bệnh nhân này có thể phẫu thuật được. Khi dấu hiệu phù phổi xuất hiện trong quá trình điếu trị VENTAVIS® cho những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi cần phải xem xét đến khả năng tăng áp lực động mạch phổi có liên guan đến bệnh tắc nghẽn tĩnh mạch phổi. Trong trường hợp này phải ngưng điều trị VENTAVIS®.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Sự đào thải lloprost giảm với các bệnh nhân rối loạn chức năng gan va các bệnh nhân suy thận cần phải thẩm tách máu. Nên khởi đầu liều điều trị chuẩn bằng các liều ngắt quãng cách nhau là 3-4 giờ được khuyên dùng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Nên chú ý trong giai đoạn điều trị với VENTAVIS® trước khi có bất kỳ tác dụng nào trên cơ thể được khẳng định. Ở những bệnh nhân mắc các triệu chứng của bệnh hạ huyết áp như chóng mặt thì khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Chưa có đủ thông tin về việc dùng VENTAVIS® cho phụ nữ mang thai. Hiện tại chưa rõ iloprost/các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng VENTAVIS®
Phụ nữ bị tăng áp phổi (PH) phải tránh mang thai do có thể làm cho bệnh trầm trọng thêm, gây nguy hiếm tới tính mạng. Chưa có đầy đủ dữ liệu về sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị với VENTAVIS®.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa có đủ thông tin về việc dùng VENTAVIS® cho phụ nữ mang thai. Hiện tại chưa rõ iloprost/các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng VENTAVIS®
Hiện chưa biết liều iloprost/các chất chuyển hóa có được vận chuyển vào sữa mẹ hay không. Bằng chứng từ các dữ liệu tiền lâm sàng chỉ ra rằng iloprost và/hoặc các chất chuyển hóa được bài tiết trong sữa với một mức thấp (<1% liều dùng iloprost theo đường tĩnh mạch). Vì vậy, phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng VENTAVIS®.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Bên cạnh những tác dụng tại chỗ khi sử dụng lloprost bằng đường hít như ho, các tác dụng ngoại ý khi sử dụng lloprost thường có liên quan đến đặc tinh dược lý của prostaglandin. Các tác dụng ngoại ý thường gặp (>20%) trên lâm sàng bao gồm cả giãn mạch, đau đầu va ho.
Tác dụng khộng mong muốn nghiêm trọng nhất bao gồm hạ huyết áp, chảy máu và co thắt phế quản.
Rất thường gặp (<1/10): chảy máu; nhức đầu; giãn mạch; đau ngực, ho; buồn nôn; đau hàm.
Thường gặp (>1/100 và <1/10): Chóng mặt; hạ huyết áp, ngất; khó thở, đau hầu – thanh quản, rát họng; tiêu chảy, nôn, kích thích miệng và lưỡi kể cả đau; ban; đau lưng.
Không rõ: Giảm tiểu cầu; tăng nhạy cảm; co thắt phế quản/ khò khè; rối loạn khẩu vị (chưa biết rõ tần suất mắc phải). Chảy máu (đa phần là chảy máu cam và ho ra máu) là rất phổ biến trong nhóm bệnh nhân này với một tỷ lệ cao các bệnh nhân dùng thuốc kháng đông. Nguy cơ chảy máu có thể tăng dối với bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế kết tập tiểu cầu hoặc thuổc kháng đông.
Đối với những bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi, thường gặp triệu chứng choáng ngất và nó cũng không có gì khác biệt giữa nhóm dùng thuốc và nhóm dùng giả dược.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trị ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
lloprost có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc điều trị tăng huyết áp và các thuốc giãn mạch, cần đề phòng trong trường hợp dùng đồng thời Ventavis với thuổc giãn mạch hoặc điều trị tăng huyết áp do có thể cần phải điều chỉnh liều dùng.
Do llọprost gây ức chế chức năng của tiểu cầu, nếu sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông hoặc các thuốc ức chế tập tiểu cầu có thể làm tăng nguy cơ gây chảy máu . Cần theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu khác theo các quy đinh chung về thực hành y. Nghiên cứu trên động vật cho thấy, iloprost có thể giảm nồng độ ổn định trong huyết tương của t-PA. Kết quả nghiên cứu trên chỉ ra rằng khi tiêm truyền lloprost theo đường tĩnh mạch không làm ảnh hưởng đến dược động học của việc uống nhiều liều Digoxin và lloprost cũng không làm ảnh hưởng đến dược động học của t-PA.
Trong các thử nghiệm trên động vật, tác dụng giãn mạch của lloprost bị giảm đi khi trước đó có điều trị bằng các Glucocorticoid, trong khi đó tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu không bị thay đổi. Những dấu hiệu này khi sử dụng Ventavis trên ngựời chưa được chứng minh. Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng chưa được tiến hành, nhưng các nghiên cứu In vitro về khả năng ức chế hoạt động của hệ men P450 cho thấy, lloprost không gây ức chế chuyển hóa thuốc thông qua hệ men P450.
4.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có trường hợp dung quá liều nào được báo cáo. Hiện tượng hạ huyết áp có thể xuất hiện biểu hiện bằng triệu chứng đau đầu, nóng bừng mặt, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Có thể xuất hiện tăng huyết áp, nhịp tim chậm hoặc nhanh, đau lưng hoặc đau chân.
Điều trị: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngay lập tức ngưng sử dụng lloprost, điều trị và kiểm soát các triệu chứng toàn thân.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Iloprost, hoạt chất của ventavis, là một chất tương tự prostacyclin tổng hợp. Các tác dụng dược lý sau đây đã được quan sát thấy :
Ức chế kết tập tiểu cầu, bám dính tiểu cầu và phản ứng phóng thích
Làm giãn nở của tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch
Kích thích khả năng phân giải các fibrin nội sinh.
Ngăn cản sự kết dính bạch cầu sau khi lớp nội mạc bị thương tổn và sự tích tụ tế bào bạch cầu tại các mô bị tổn thương và giảm phóng thích yếu tố hoại tử u (TNF)
Tăng mật độ mao mạch và giảm khả năng thẩm thấu mạch máu do các chất trung gian như serotonin hoặc histamine trong tuần hoàn
Các tác dụng dược lý sau khi hít thở Iloprost:
Giãn mạch trực tiếp buồng động mạch phổi với sự cải thiện đáng kể của áp lực động mạch phổi, trương lực động mạch phổi, cung lượng tim cũng như độ bão hòa oxy trong tĩnh mạch.
ILOPROST – DUNG NẠP TỐT
Số liệu cho biết khả năng sống được cải thiện
Nghiên cứu AIR II trong 2 năm đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâu dài của lloprost trong điều trị tăng áp động mạch phổi (PAH)
• Trong số 62 bệnh nhân ban đầu, 36 bệnh nhân vẫn còn sử dụng lloprost sau 2 năm
Biểu đồ Kaplan-Meier dự đoán khả năng sống còn của bệnh nhân tăng áp động mạch phổi.
Nghiên cứu AIR II: Nghiên cứu nhãn mở, đa trung tâm, dài hạn (2 năm), đánh giá hiêu quả và tính dung nạp của lloprost ở 63 bênh nhân PH, trong đó 40 (63.5%) bệnh nhân tăng áp động mạch phổi (PAH). 23 (36.5%) bệnh nhân mắc các dạng khác của PH. Độ nặng cùa bệnh lúc ban đầu là NYHA II: 33.3%. NYHA III: 47 6%. NYHA IV: 19%. Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên sử dụng lloprost dạng hít ngay sau khi hoàn tất đánh giá ban đầu (n=30) hoặc 3 tháng sau đó (n=33) để cung cấp một nhóm đối chứng để đánh giá về an toàn trong 3 tháng đầu tiên. Bệnh nhân hít lloprost 6-9 lần / ngày trong lúc thức, sử dụng máy khí dung với liều đơn mỗi lẩn xịt là 4 mcg.
lloprost: Điều trị tăng áp động mạch phổi (PAH) hiệu quả
Nghiên cứu AIR đã cho thấy hiệu quả của lloprost trong điểu trị tăng áp phổi (PH) nặng
Cải thiện khả năng gắng sức
Nhóm bệnh nhân điều trị với lloprost có quãng đường đi bộ trong 6 phút (6-MWD)* dài hơn nhóm bệnh nhân dùng giả dược là 36.4m sau 12 tuần
Điều này được cải thiện tốt hơn ở nhóm bệnh nhân tăng áp động mạch phổi (PAH) vô căn 6-MWD của nhóm bệnh nhân điều trị với lloprost dài hơn nhóm bệnh nhân dùng giả dược là 58.8m
Tỉ lệ % bệnh nhân cải thiện ít nhất một lớp trong phân loại chức năng NYHA
Nghiên cúu AIR: Nghiên cứu pha III, mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược với 203 bệnh nhân tăng áp phổi nặng, phân loại chức năng NYHA III (58.6%), IV (41.4%). Bệnh nhân hít 6-9 lần/ngày, lloprost hoặc giả dược, trong 12 tuần
Iloprost làm chậm thời gian đến khi diên tiến xấu trên lâm sàng
Nghiên cứu STEP đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của lloprost khi kết hợp với Bosetan đế điều trị bệnh nhân tăng áp động mạch phổi (PAH)
Diễn tiến xấu trên lâm sàng được định nghĩa là:
Chết do tăng áp động mạch phổi (PAH),
Nhập viện do PAH xấu đi,
Ngưng tham gia nghiên cứu do PAH xấu đi,
Cẩn thiết phải có phương pháp điều trị PAH mới, ghép phổi hay thủ thuật đục lỗ thông liên nhỉ.
Nghiên cứu ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi với 67 bệnh nhân PAH (55% PAH vô căn, 45% PAH kết hợp, 94% HYNA lớp III, 6-MV/D trung bình là 335 m) sử dụng lloprost dạng hít (5 mcg) hoặc giả dược kết hợp với bosetan trong 12 tuần.
Cơ chế tác dụng:
Iloprost, là một chất tương tự prostacyclin tổng hợp tương tự µGI2, tác động làm giãn mạch do làm tăng cường nồng độ AMP vòng ở tế bào cơ trơn mạch máu.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Phân phối: Vd : 0,7 đến 0,8 L / kg
Chuyển hóa: Qua gan thông qua quá trình oxy hóa beta của chuỗi bên carboxyl; chất chuyển hóa chính, tetranor-iloprost (không hoạt động)
Bài tiết: Nước tiểu (68% là chất chuyển hóa); phân (12%)
Thời gian đạt đỉnh: Huyết thanh: Trong vòng 5 phút sau khi hít phải
Thời gian hành động :30 đến 60 phút
Thời gian bán thải: 20 đến 30 phút (hiệu lực), 7 đến 9 phút (loại bỏ)
Liên kết protein: ~ 60%, chủ yếu là albumin
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Trometamol, Ethanol 96%, Sodium chloride, Hydrochloric acid (for pH adjustment), Water for injections
6.2. Tương kỵ :
Chưa có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc này, do vậy không nên trộn lẫn VENTAVIS® với các thuốc khác.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
HƯƠNG DẪN SỬ DỤNG TIÊU HỦY:
Mỗi lần hít thuốc nên sử dụng một ống Ventavis mới. Vận chuyển hoàn toàn thuốc sang bình hít ngay trước khi sử dụng. Loại bỏ phần dung dịch hít không sử dụng hết sau mỗi lần hít. Ngoài ra, cần thực hiện chặt chẽ hướng dẫn vệ sinh và làm sạch máy xông do nhà sản xuất cung cấp.
DỤNG CỤ HÍT: Dụng cụ hít thích hợp VENTAVIS phải theo các quy định sau: Các dụng cụ hít cung cấp 2.5 hoặc 5.0 ụg lloprost tại mỗi miệng hút trong khoảng thời gian từ 4-10 phút. Đường kính bể mặt khí dung (MMAD) vào khoảng 1-5 pin. Để làm giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc ngẫu nhiên với thuốc, nên sử dụng hê thống binh hít nòng súng có màng lọc và để ở nơi có thông khí tốt. Nếu chuyển sang dùng loại máy khí dung khác thì cần thiết phải có su theo dõi của bác sĩ điều trị.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam