Cefdinir – Nidicef

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefdinir

Phân loại: Thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD15.

Biệt dược gốc: OMNICEF

Biệt dược: NIDICEF, NIDICEF SUSPENSION

Hãng sản xuất : Delta Generic Formulation Pvt., Ltd..

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha hỗn dịch uống 125 mg/5 ml .

Viên nang 300mg

Thuốc tham khảo:

NIDICEF SUSPENSION
Mỗi 5ml hỗn dịch sau khi pha có chứa:
Cefdinir …………………………. 125 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Dạng Cefdinir hỗn dịch uống được chỉ định trong điều trị các bệnh nhân nhiễm trùng nhẹ đến trung bình do các chủng nhạy cảm của các vi khuẩn đã được định rõ gây ra trong các điều kiện được liệt kê bên dưới.

Người trưởng, thành và thanh thiếu niên

viêm phổi mắc phải trong cộng đồng

tình trạng trầm trọng cấp tính của bệnh viêm phổi mãn tính

viêm xoang hàm cấp

viêm họng/viêm amiđan

các nhiễm trùng da và cấu trúc da không phức tạp

Các bệnh nhân nhi

viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn

viêm họng/viêm amidan

các nhiễm trùng da và cấu trúc da không phức tạp

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Đường dùng: đường uống

Nên lắc hôn dịch cân thận trước khi uống. Có thể dùng hỗn dịch trong 10 ngày, sau thời gian này bất cứ phần thuốc thừa nào cũng phải bỏ đi.

Tái hoàn nguyên: Lắc chai để làm loãng bột thuốc. Thêm chầm chậm nước sôi để nguội đến vạch, lắc mạnh theo hướng chéo. Điều chỉnh thể tích đến vạch

Liều dùng:

Liều đề nghị sử dụng, thời gian điều trị cho các loại nhiễm trùng trên bệnh nhân trẻ em được mô tả trong bảng phía dưới. Tổng liều dùng hàng ngày cho tất cả các loại nhiễm trùng là 14mg/kg, có thể lên đến liều lớn nhất 600mg/ngày. Liều 1 lần/ngày, trong 10 ngày có hiệu quả tương đương liều dùng 2 lần/ngày. Liều 1 lần/ngày chưa được nghiên cứu trên các nhiễm trùng da; do đó NIDICEF hỗn dịch nên được điều trị 2 lần/ngày với các nhiễm trùng da này. NIDICEF hỗn dịch có thể uống mà không cần quan tâm đến ảnh hưởng của thức ăn.

Kiểu viêm nhiễm Liều dùng Thời gian điều trị
Bệnh nhân nhi (6 tháng đến 12 tuổi)
Viêm tai giữa nặng 7 mg/kg mỗi 12 giờ 5 tới 10 ngày
hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ hoặc 10 ngày
Viêm xoang nặng 7 mg/kg mỗi 12 giờ 5 ngày
hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ hoặc 10 ngày
Viêm họng/ viêm amidan 7 mg/kg mỗi 12 giờ 5 tới 10 ngày
hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ hoặc 10 ngày
Viêm da và cấu trúc da không biến chứng 7 mg/kg mỗi 12 giờ 10 ngày

Bệnh nhân lọc máu:

Việc lọc máu thải Cefdinir khỏi cơ thể.. Ở những bệnh nhân thường xuyên phải thẩm tách máu, liều đề nghị khởi đầu là 300mg (hoặc 7mg/kg cân nặng) mỗi ngày. Sau mỗi lần thẩm tách máu nên sử dụng thêm 300mg (hoặc 7mg/kg cân nặng). Các liều sau đó vẫn là 300mg (hoặc 7mg/kg cân nặng) mỗi ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Cefdinir chống chỉ định ở các bệnh nhân với tiền sử dị ứng đã biết với nhóm các kháng sinh cephalosporin. Hầu hết các phản ứng ngoại ý đều nhẹ và tự giới hạn. Không có trường hợp tử vong hay tàn tật vĩnh viễn được cho là do Cefdlinir. 147 trong số 5093 (3%) bệnh nhân phải ngừng thuốc do các phản ứng ngoại ý được các nhà nghiên cứu cho là có khả năng có, có thể, hay chắc chắn lien quan đến việc điều trị với Cefdinir. Việc ngừng thuốc chủ yếu là do các rối loạn về tiêu hóa, thường là tiêu chảy hay nôn ói. 19 trong số 5093 (0.4%) bệnh nhân phải ngừng. thuốc do nỗi mẫn đỏ được cho là liên quan đến việc dùng cefdinir.

4.4 Thận trọng:

Cảnh báo

Trước khi bắt đầu khởi trị với Cefdinir, cần xem xét thận trọng để xác định liệu bệnh nhân có có. các phản ứng quá mẫn với Cefdinir, các cephalosporin khác, các penicillin, hay các thuốc khác.

Nếu các bệnh nhân nhạy cảm với penicillin dùng Cefinir, nên thận trọng vì tinh trạng quá nhạy cảm chéo giữa các kháng sinh -lactam đã được ghi nhận rõ ràng, và có thể xảy ra ở đến 10% bệnh nhân với tiền sử dị ứng penicillin. Nếu phản ứng dị ứng với Cefdinir xảy ra thì nên ngừng thuốc. Các phản ứng quá nhạy cảm cấp tính có thể đòi hỏi việc điều trị với epinephrine và các phương pháp lượng giá khẩn cấp khác, bao gồm oxygen, dịch truyền tĩnh mạch, các thuốc kháng histamine truyền tĩnh mạch, các corticosteroid, các thuốc tăng áp, và quản lý đường thở, như chỉ định lâm sàng.

Viêm ruột kếtmàng giả được báo cáo với gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả Cefdinir, và có thể thay đổi mức độ trầm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là xem xét chẩn đoán này ở các bệnh nhân có tình trạng tiêu chảy theo sau việc dùng các thuốc kháng khuẩn khác. Việc điều trị với các thuốc kháng khuẩn làm thay đổi quần thể sinh vật

bình thường của ruột kết và có thể cho phép sự tăng trưởng quá mức của clostridia. Các nghiên cứu cho thấy rằng 1 độc tính do clostridium difficile sinh ra là 1 nguyên nhân chủ yếu của tình trạng viêm ruột kết liên quan đến kháng sinh”. Sau khi chẩn đoán viêm ruột kết màng giả được thành lập, nên bắt đầu các phương pháp ước lượng điều trị thích hợp. Các trường hợp viêm ruột kết màng giả nhẹ thường đáp ứng với việc ngưng thuốc đơn lẻ. Trong các trường hợp trung bình đến trầm trọng, nên xem xét quản lý với các dịch truyền và các chất điện giải, các chất bổ sung protein, và việc điều trị với 1 thuốc kháng khuẩn hiệu quả về lâm sàng chống lại vi khuẩn clostridium difficile

Việc kê toa Cefdinir mà chưa thấy được tình trạng nhiễm trùng rõ hay chưa có 1 chỉ định dự phòng có thể không mang đến lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng khác, việc điều trị kéo dải có thể dẫn đến các trường hợp khẩn cấp có thể và tăng trưởng quá mức của vi khuẩn kháng thuốc. Việc giám sát bệnh nhân cẩn thận là cần thiết. Nếu tình trạng nhiễm trùng lân thứ 2 xảy ra suốt quá trình điều trị thì nên áp dụng điều trị thay thế thích hợp. Cefdinir, cũng như với các thuốc kháng vi sinh phổ rộng khác (các kháng sinh), nên được kê toa thận trọng ở các cá nhân có tiền sử viêm ruột kết.

Ở các bệnh nhân có tình trạng, suy thận thoáng qua hay dai dẳng (độ thanh thải creatinine <30 mL/phút), nên giảm tổng liều hàng ngày của Cefdinir bởi vì nỗng độ huyết tương cao và kéo dài của Cefdinir có thể là do các liều khuyến cáo tiếp theo.

Sử dụng ở bệnh nhân nhi

Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 1 tháng tuổi và nhũ nhi dưới 6 tháng, tuổi chưa được thành lập. Việc sử dụng Cefdinir trong diều trị viêm xoang cấp tínhở bệnh nhân nhi (6 tháng, tuổi đến 12 tuổi) được ủng hộ bởi các bằng chứng từ các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt ở người trưởng thành và thanh thiếu niên, sinh bệnh học tương tự của tình trạng viêm xoang cấp tính ở người trưởng thành và bệnh nhân nhi, và dữ liệu dược động học tương đối ở dân sô bệnh nhân nhi.

Sử dụng ở bệnh nhân lớn tuổi

Hiệu quả điều trị tương đương ở các bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trưởng thành trẻ tuổi. Trong khi cefdinir được dung nạp tốt ở tất cả các nhóm tuổi, thì trong, các nghiên cứu lâm sàng, các bệnh nhân lớn tuổi có tỉ lệ các phản ứng ngoại ý thấp hơn, bao gồm tiêu chảy, hơn so với bệnh nhân trưởng thành trẻ tuổi hơn. Không cần thiết điều chỉnh liều ở các bệnh nhân lớn tuổi nếu chức năng thận không suy giảm rõ rệt.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category:

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Có hai phân loại B: Cefdinir không gây quái thai trên chuột cống ở liều uống lên đến 1000mg/kg/ngày (gấp 70 lần liều của người dựa trên liều mg/kg/ngày, gấp 11 lần dựa trên liều mg/m2/ngày) hoặc cho thỏ ở liều uống 10mg/kg/ngày (tương đương 0.7 lần liều của người dựa trên liều mg/kg/ngày và 0.23 lần dựa trên liều mg/m2/ngày). Độc tính trên mẹ (giảm trọng lượng cơ thể) đã được quan sát thấy ở thỏ ở liều dung nạp lớn nhất 10mg/kg/ngày và không có phản ứng có hại lên chuột con. Giảm trọng lượng thai nhi ở chuột xảy ra ở liều 100mg/kg/ngày và ở chuột con sinh ra ở liều 32mg/kg/ngày. Không có các ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột mẹ hoặc khả năng sống cũng như sự phát triển, hành vi của chuột con hoặc chức năng sinh sản.

Tuy nhiên, do không có các nghiên cứu đầy đủ và tương ứng trên phụ nữ mang thai và do các nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng đúng trên người, chỉ nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Sau các liều đơn 600-mg, không phát hiện thấy Cefdinir qua sữa ở người

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các thử nghiệm lâm sàng-vién nang Cefdinir (các bệnh nhân trưởng thành và thanh thiếu niên) Trong các thử nghiệm lâm sàng, 5093 bệnh nhân trưởng thành và thanh thiếu niên (3841 người Mỹ và 1252 bệnh nhân không phải người Mỹ) được điều trị với liều Cefdinir dạng viên nang.

Hội chứng viêm kết tràng giả mạc có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị.

Tác dụng không mong muốn nhóm cephalosporin

Những tác dụng không mong muốn và sự thay đôi chỉ số xét nghiệm dưới đây được báo cáo chung cho kháng sinh nhóm cephalosporin:

Phản ứng kiểu dị ứng, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc, suy thận, độc thận, suy gan bao gồm ứ mật, thiếu máu bắt sản, thiếu máu tán huyết, xuấthuyết, dương tính giả thử nghiệm glucose niệu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, và mắt bạch cầu hạt. Triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể bắt đầu trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh. Một số kháng sinh cephalosporin có liên quan đến sự kích hoạt cơn co giật, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận khi không giảm liều sử dụng. Nếu xảy ra cơn co giật liên quan với việc điều trị bằng thuốc, nên ngừng sử dụng thuốc. Điềutrị chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thuốc kháng acid (chứa aluminum hay magnesium)

Điều trị kết hợp Cefdinir 300mg với 30mL hỗn dịch antacid làm giảm nồng độ (Cmax) và khoảng hấp thu (AUC) xấp xỉ 40%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh Cmax cũng bị kéo dài 1 giờ. Không có dấu hiệu ảnh hưỏng đến dược động học của Cefdinir khi các antacid được sử dụng trước hoặc sau 2 giờ. Do vậy nếu các antaccid được yêu cầu sử dụng cùng với liệu pháp Cefdinir thì Cefdinir phải được uống cách xa các antacid ít nhất là 2 giờ.

Probenecid:

Cũng như với các kháng sinh beta-lactam khác, sự bài tiết qua thận của Cefdinir bị ức chế bởi probenecid và kết quả là tăng gấp đôi AUC, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng 54%, thời gian bán thải T1/2 tăng xấp xỉ 50%.

Các chất bỗ sung sắt và các thức ăn giàu chất sắt

Sử dụng kết hợp Cefdinir với các thuốc cung cấp sắt có chứa 60mg sắt (ví dụ như sắt sulphat) hoặc các thuốc cung cấp vitamin có chứa 10mg sắt làm giảm khoảng hấp thu (AUC) lần lượt là 80% và 31%. Nếu các thuốc có chứa sắt được yêu cầu sử dụng cùng liệu pháp Cefdinir thì Cefdinir nên được uống cách xa ít nhất 2 giờ trước hoặc sau các thuốc này. Ảnh hưởng của các thức ăn chứa nhiều sắt (ví dụ các ngũ cốc cung cấp sắt cơ bản) đến sự hấp thu Cefdinir vẫn chưa được nghiên cứu.

Điều trị kết hợp với các sản phẩm sữa cung cấp sắt dành cho trẻ em (chứa khoảng 2mg sắt) không thấy có ảnh hưởng đến dược động học của Cefdinir. Do vậy, Cefdinir dạng hỗn dịch có thể dùng đồng thời cùng các sản phẩm này.

Đã có những báo cáo về hiện tượng phân có màu đỏ nhạt ở bệnh nhân sử dụng Cefdinir. Trong nhiều truờng hợp bệnh nhân cũng sử dụng các thuốc có chữa sắt. Màu đỏ này là do sự hình thành phức chất không được hấp thu giữa Cefdinir hoặc sản phẩm chuyển hoá của nó với sắt trong đường tiêu hoá.

Các tương tác thuốc/xét nghiệm phòng thí nghiệm

1 phản ứng dương tính giả đối với các ketone trong nước tiểu có thể xảy ra với các thử nghiệm sử dụng nitroprusside, nhưng không với các thử nghiệm sử dụng nitroferricyanide. Việc dùng Cefdinir có thể dẫn đến phản ứng dương tính giả đối với glucose trong nước tiểu sử dụng Clinitest®, dung địch Benediet, hay dung dịch Fehling. Khuyến cáo rằng các test glucose căn cứ trên các phản ứng oxi hóa glueose do enzyme (như Clinistix® hay Tes-Tape®) được sử dụng. Các Cephalosporin cho thay ít khi gây ra test Coombs trực tiếp dương tính.

4.9 Quá liều và xử trí:

Dữ liệu về tình trạng quá liều Cefdinir ở người chưa có sẵn. Trong các nghiên cứu độc tính cấp tính trên chuột, 1 liều uông đơn 5600 mg/kg không gây tác dụng phụ nào, Các dấu hiệu và triệu chứng độc do quá liều với các kháng sinh B-lactam khác bao gồm buồn nôn, nôn, khó chịu vùng thượng vị, tiêu chảy, và co giật. Lọc máu sẽ thải cefdinir khỏi cơ thể. Điều nay có ích trong biến cố phản ứng độc tính nghiêm trọng do quá liều, đặc biệt nếu chức năng thận tổn thương.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Cefllinir là 1 cephalosporin dạng uống phổ rộng bán tổng hợp. Nói chung thuốc này được phân loại như thế hệ cephalosporin thứ 3 với hoạt tính kháng khuẩn

Cefdinir là 1 khang sinh beta-lactam như các penicillin và chủ yếu là diệt khuẩn. Cefdinir ức chế giai đoạn thứ 3 và giai đọan cuối của quá:trình sinh tổng hợp thành tế bào bằng cách gắn kết ưu tiên vào các protein gắn kết đặc hiệu với penicillin (các PBP), các protein này nằm bên trong thành tế bào vi khuẩn. Các protein gắn kết với penicillin chịu trách nhiệm trong 1 vài bước trong quá trình tổng hợp thành tế bào. Do đó, hoạt động thật sự của Cefdinir cũng như các cephalosporin khác và các penicillin chống lại vỉ khuẩn đặc biệt dựa vào khả năng của các thuốc này nhằm xâm nhập vào và gắn với PBP cần thiết. Như tất cả các kháng sinh beta-lactam khác, hoạt tính của Cefdinir trong việc can thiệp vàoviệc sinh tổng hợp thành tế bào qua trung gian PBP và cuối cùngdẫn đến tiêu tế bào. Hiện tượng tiêu bào được tiên hành bởi các enzyme tự tiêu thành tế bào vi khẩun (ví dụ, các lysin).

Phổ kháng khuẩn:

Vi khuẩn ưa khí gram dương

Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase)

Chú ý: Cefdinir không có tác dụng với Staphyloccoci kháng methicillin.

Streptoccocus pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicillin)

Streptoccocus pyogenes

Vi khuẩn ưa khí gram âm:

Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase)

Haemophilus para influenzae (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase)

Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase)

Các dữ liệu sau đã có trong phòng thí nghiệm, ý nghĩa lâm sàng thì chưa được biết: Cefdinir cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu in vitro (MICs) là 1mcg/mL với hầu hết (90%) các chủng vi khuẩn đã phân lập sau. Tuy nhiên, độ an toàn và hiệu quả khi điều trị Cefdinir cho những nhiễm trùng gây ra bởi các chủng này trong các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên lâm sàng vẫn chưa được thiết lập.

Các vi khuẩn ưa khí gram dương

Streptococcus epidennidis (chỉ những chủng nhạy cảm với methicillin)

Streptococcus agalactiae

Streptococci nhóm viridans

Chú ý: Cefdinir không có tác dụng với Enterococcus và các loài Staphylococcus kháng methicillin

Các vi khuẩn ưa khí gram âm:

Citrobacter diversus

Escherichia coli

Klebsiella pneumoniae

Proteus mirabilis

Providencia rettgeri

Haemophilus parainfluenzae

Chú ý: Cefdinir không có tác dụng với phần lớn các chủng Pseudomonas và Enterobacter.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của cefdinir là ức chế sự tổng hợp của thành tế bào. Nó có ái lực cao với những protein kết hợp penicillin (PBP) 1 (1a, 1bs), 2 và 3, với những điểm tác dụng thay đổi tùy theo loại vi khuẩn.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Cefdinir được dùng đường uống. 1 khi vào hệ tuần hoàn chung, Cefdinir gắn kết 60-70% với protein huyết tương ở cả người lớn và trẻ em; việc gắn kết với protein không phụ thuộc vào nồng độ. Việc phân bố đến các vị trí khác nhau bao gồm phổi, dịch tai giữa, xoang, chỗ phồng đa, và amiđan. Dữ liệu về độ thâm nhập của Cefdinir vào dịch não tủy (CSF) chưa có sẵn. Cefdinir không được chuyển hóa đáng kể và hoạt tính chủ yếu dựa vào thuốc ban đầu. Đào thải chủ yếu qua thậnvới thời gian bán thải huyết tương trung bình khoảng 1.7 giờ. Sau khi uống hỗn dịch Cefdinir, nồng độ huyết tương cực đại vào 2—4 giờ sau khi uống thuốc. Nồng độ Cefdinir huyết tương tăng theo liều, nhưng sự tăng này ít hơn liều tương ứng từ 300 mg. (7 mg/kg) dén 600 mg (14 mg/kg). Do sinh kha dụng của Cefdinir sau khi uống hỗn dich ở các đối tượng trưởng thành khỏe mạnh là 20% tương írng với viên nang. Độ sinh khả dụng tuyệt đối ước đoán của Celtinir dạng hỗn dịch uống là 25%. Ở người lớn dùng hỗn dịch dạng uống 250 mg/5 mL, với bữa ăn giàu chất béo, Cmax và AUC của cefdinir giảm theo thứ tự 44% và 33%. Độ lớn của sự giảm này có thẻ không đáng kẻ về mặt lâm sàng bởi vì các nghiên cứu độ an toàn và hiệu quả của hỗn dịch uống ở các bệnh nhân nhỉ được tiền hành không cần kèm theo bữa ăn. Do đó, có thể uống cefdinir không kèm theo bữa ăn

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Trước khi pha:

Bảo quản ở nơi khô và nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Sau khi pha thành hỗn dịch:

Bảo quản trong tủ lạnh và sử dụng trong vòng 7 ngày kể từ ngày pha

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam.

HDSD Thuốc