Budesma (Budesonide 200mcg)

Budesonide – Budesma

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Budesma

Budesma là thuốc không kê đơn đường hô hấp, do Công ty Glenmark Pharmaceuticals sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Budesonide, là một loại corticosteroid. Budesma được dùng bằng cách hít qua đường miệng thông qua bình định liều, giúp điều trị hen suyễn dai dẳng (không dùng để cắt cơn hen). Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Budesma (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Budesonide (Budesonid)

Phân loại: Thuốc tác động trên hệ hô hấp > Thuốc cải thiện khả năng hít vào > Thuốc dự phòng co thắt phế quản > Corticosteroid.

(Hoặc Thuốc tác động trên hệ nội tiết > Corticosteroid > Dạng toàn thân/ Dạng xịt).

Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn (Over the counter drugs) với dạng thuốc tra mũi: dạng khí dung, ống hít, thuốc bột để hít với giới hạn liều dùng tối đa 1 ngày ≤ 400mcg, quy cách đóng gói ≤ 200 liều, thuốc khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine).

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R03BA02 (A07EA06, D07AC09, R01AD05).

Biệt dược gốc: Pulmicort Respules, Rhinocort Aqua.

Biệt dược: Budesma

Hãng sản xuất : Glenmark Pharmaceuticals Ltd.

Hãng đăng kí: Glenmark Pharmaceuticals Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc hít định liều: Hộp 1 bình 300 liều.

Mỗi liều: Budesonide 200µg

Hình ảnh tham khảo:

BUDESMA
Mỗi liều xịt có chứa:
Budesonide …………………………. 200 mcg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Budesma (Budesonide 200mcg)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Budesma là thuốc gì?

Budesma là thuốc không kê đơn đường hô hấp, do Công ty Glenmark Pharmaceuticals sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Budesonide, là một loại corticosteroid. Budesma được dùng bằng cách hít qua đường miệng thông qua bình định liều, giúp điều trị hen suyễn dai dẳng (không dùng để cắt cơn hen)…

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Budesonide dạng hít qua bình định liều này thường được sử dụng trong bao lâu?

Mặc dù thuộc nhóm thuốc không kê đơn, nhưng để sử dụng lần đầu thì bạn cần có sự hướng dẫn và chỉ định của bác sỹ, sau đó cũng nên tái khám định kỳ. Thông thường nếu bạn đáp ứng tốt với thuốc thì có thể sử dụng lâu dài cho tới khi cảm thấy bất thường hoặc theo chỉ định của bác sỹ. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, nếu bạn không thấy cải thiện sau 7 đến 14 ngày, hãy trao đổi lại với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Budesonide có phải corticoid loại mạnh hay không?

Trong số các loại corticoid sử dụng cho đường hô hấp, Budesonide cũng là một glucocorticoid có tác dụng chống viêm tại chỗ mạnh, có tác dụng kiểm soát các triệu chứng của bệnh và ít gây rối loạn chức năng trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận hơn so với liều tương đương về mặt điều trị của prednisone đường uống.

Sự khác biệt giữa Salbutamol xịt (Albuterol) và budesonide xịt là gì?

Cả 2 thuốc này hiện nay đều được bào chế dưới dạng xịt và cả dạng khí dung. Budesonide thuộc nhóm thuốc được gọi là corticosteroid, tác động bằng cách làm giảm viêm ở đường hô hấp. Trong khi Salbutamol, còn có tên khác là Albuterol thuộc nhóm thuốc giãn phế quản. Thuốc này có tác dụng nhờ làm giãn khí phế quản, giúp người bệnh dễ thở hơn.

Budesonide có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Budesonide CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Budesonide nằm trong nhóm thuốc chữa hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; Vì vậy người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Điều trị hen suyễn dai dẳng (không dùng để cắt cơn hen).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Phải tuân theo đúng chỉ dẫn. Lắc kỹ bình thuốc trước mỗi lần dùng. Kiểm tra bình xịt của mình.

Nếu bạn lần đầu dùng bình xịt hoặc bình xịt không được dùng trong 7 ngày, trước hết hãy xịt thử bằng cách xịt hai lần vào không khí (Hình 1).

Tháo nắp ra khỏi 2 đầu bình xịt; phải kiểm tra xem có dị vật nào ở đầu lọ không trước mỗi lần dùng. Phải chắc chắn rằng bơm được lắp chắc chắn vào lọ thuốc. (Hình 2)

Cầm lọ thuốc dựng ngược trên ngón tay cái. Để một hoặc hai ngón tay lên đầu lọ. Thở mạnh. Đẩy càng nhiều khí ra khỏi phổi càng tốt. Sau đó, đặt miệng lọ thuốc xịt vào giữa hàm răng trong miệng (Hình 3)

Ngậm miệng lại (không cắn vào lọ), hơi ngả đầu ra phía sau. Bắt đầu hít thở vào nhẹ nhàng qua miệng. Khi đã thở đều và sâu. ấn lọ thuốc để nhận một lần xịt (Hình 4)

Lấy lọ thuốc ra khỏi miệng và giữ nhịp thở khoảng 10 giây hoặc đủ lâu để thoải mái. Nhẹ nhàng thở ra (hình 5).

Chú ý: Nếu cần xịt thêm hãy đợi ít nhất khoảng 1 phút sau đó thực hiện lại từ bước 2 đến bước 5 cho mỗi lần xịt theo chỉ định của bác sỹ. Súc miệng bằng nước sau khi xịt xong. Điều đó có thể giảm sự khó chịu do thuốc gây ra. Sau khi dùng, đóng nắp lọ thuốc lại (Hình 6)

Thực hiện thử xịt trước gương vài lần. Nếu bạn thấy thuốc tung tóe trên đầu lọ hoặc quanh miệng mình thì đó là do dùng chưa đúng cách. Hãy bắt đầu lại từ bước 2 (Hình 7).

Đối với trẻ em: Người lớn phải giám sát việc dùng bình xịt cho trẻ em theo chỉ định của bác sĩ.

Làm sạch (Hình 9)

Bình xịt phải được làm sạch ít nhất mỗi tuần một lần.

1. Nhẹ nhàng lẫy ống kim loại ra khỏi vỏ nhựa của bình xịt. Lấy nắp đậy miệng ống ra ngoài.

2. Rửa vỏ nhựa và miệng bình xịt bằng dòng nước ấm.

3. Làm khô cẩn thận . Tránh làm nóng quá mức.

4. Lắp lọ và nắp đậy đúng cách.

Vứt bỏ bình xịt với ống thuốc sau khi xịt hết số lần ghi trên nhãn.

Liều dùng:

Người trưởng thành, kể cả người cao tuổi:

200 mcg x 2 lần mỗi ngày, dùng vào buổi sáng và buổi tối. Trong giai đoạn hen nặng có thể tăng liều dùng mỗi ngày lên đến 1600 mcg (chia 2 lần sử dụng).

Nên dùng liều ở mức thấp nhất cần thiết để kiểm soát tốt hen.

Trẻ em 6-12 tuổi: 200 đến 800 mcg mỗi ngày chia thành nhiều liều.

Không dùng Budesonide hít định liều cho trẻ dưới 6 tuổi, do không có dữ liệu về hiệu quả và an toàn cho trẻ dưới 6 tuổi.

Giảm liều đến liều thấp nhất duy trì được kiểm soát tốt hen.

Các bệnh nhân dùng glucocorticosteroid uống:

Dùng Budesonide hít định liều có thể thay thế hoặc giảm đáng kẻ liều glucocorticosteroid uống mà vẫn kiểm soát tốt hen.

4.3. Chống chỉ định:

Có tiền sử mẫn cảm với budesonide hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc Budesma cho các bệnh nhân bị bệnh lao cấp hoặc tiềm ẩn và các bệnh nhân bị nhiễm nấm hay nhiễm virus đường hô hấp.

Các bệnh nhân không phụ thuộc vào steroid:

Điều trị với liều chỉ định budesonide thường cho kết quả trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có lượng đờm tiết ra nhiều hơn thường lệ trong phế quản. Trong những trường hợp đó, cần phải chỉ định thêm cho uống corticosteroid trong thời gian ngắn (thường là 1 đến 2 tuần) bổ sung cho việc điều trị bằng thuốc hít. Sau khi điều trị bằng thuốc uống, chỉ một mình thuốc hít cũng đủ để điều trị.

Các bệnh nhân phụ thuộc vào Steroid:

Việc chuyển bệnh nhân từ điều trị bằng uống steroid sang dùng Budesonide hít đòi hỏi quan tâm đặc biệt, chủ yếu là do sự phục hồi chậm chức năng của trục HPA bị xáo trộn. Gây ra bởi corticosteroid uống. Khi điều trị bằng Budesonide hít, phải bắt đầu khi bệnh nhân ở trạng thái tương đối ổn định. Phải dùng liều cao budesonide hít phối hợp với steroid uống trước đó trong khoảng 10 ngày.

Việc giảm liều dùng cho bệnh nhân phải do bác sĩ chỉ định trên cơ sở tình trạng của bệnh nhân và lượng steroid đã sử dụng. Ví dụ, đề giảm liều 5mg prednisolone/ ngày sau mỗi tuần việc giảm này nghĩa là liều đang dùng 20mg/ ngày sẽ giảm xuống chỉ còn 15mg/ ngày trong tuần đầu tiên, 10mg ngày trong tuần thứ hai, v,v,.. Liều thuốc uống sẽ được giảm xuống mức thấp nhất, kết hợp với budesonide hít, sao cho duy trì hoặc cải thiện được việc kiểm soát hen.

Trong nhiều trường hợp có thể thay thế hoàn toàn uống steroid bằng hít budesonide tuy nhiên, đổi với một số bệnh nhân cần dùng liều dùng steroid thấp với hít budesonide.

Trong khi ngừng uống steroid một số bệnh nhân có thể cảm thấy khó chịu hoặc cảm thấy không được khỏe mặc dù hoạt động của hệ hô hấp vẫn bình thường hoặc đã được cải thiện. Cần phải tiếp tục hít budesonide và ngừng uống steroid trừ khi có dấu hiệu lâm sàng không tốt.

Các bệnh nhân trước đây đã phụ thuộc vào uống steroid dài ngày có thể bị suy giảm chức năng thượng thận. Việc hồi phục lại có thể cần nhiều thời gian sau khi đừng điều trị steroid uống và vì thế các bệnh nhân phụ thuộc vào uống steroid chuyển sang dùng hít budesonide có thể có nguy cơ suy giảm chức năng thượng thận trong một thời gian. Trong những trường hợp đó, phải theo dõi chức năng HPA thường xuyên.

Điều trị dài ngày bằng corticosteroid hít liều cao, nhất là liều cao hơn khuyến cáo, có thể dẫn đến việc ức chế thượng thận đáng kể. Vì thế, cần phải xem xét dùng corticosteroid uống trong giai đoạn bị nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc phẫu thuật chọn lọc. Giảm liều dùng steroid nhanh có thể dẫn đến suy thượng thận cấp. Triệu chứng và dấu hiệu suy thượng thận cấp đôi khi không rõ ràng nhưng có thể bao gồm chán ăn, đau bụng, giảm cân, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, nôn, co giật, giảm huyết áp và giảm đường huyết.

Không được ngừng dùng đột ngột steroid uống hay budesonide hít.

Trong thời gian chuyển từ liệu pháp steroid uống sang Budesonide hít, có thể gặp các phản ứng do lượng steroid thấp như các triệu chứng dị ứng hoặc viêm khớp, viêm mũi, eczema, đau cơ và khớp; chúng cần có các điều trị đặc hiệu. Nên lưu ý đến tình trạng thiếu hụt steroid. Đủ hiếm gặp, khi có các triệu chứng như mệt mỏi, buồn nôn, nhức đầu và nôn mửa. Trong những trường hợp này, đôi khi cần tăng tạm thời liều steroid dùng uống.

Các đợt cấp của bệnh hen gây ra bởi nhiễm khuẩn thường được kiểm soát bởi điều trị kháng sinh thích hợp và có thể tăng liều budesonide hoặc, nếu cần thiết, bằng cách cho dùng steroid đường uống.

Như với các thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ra với tăng thở khò khè và khó thở ngay sau khi dùng thuốc. Co thắt phế quản nghịch thường đáp ứng tốt với các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn và cần được điều trị ngay lập tức. Phải ngưng ngay lập tức Budesonide hít, đánh giá bệnh nhân và áp dụng liệu pháp điều trị thay thế nếu cần thiết.

Các tác dụng toàn thân khí dùng corticosteroid hít có thể xảy ra, nhất là sử dụng liều cao trong thời gian dài, các tác dụng phụ này xảy ra ít hơn so với corticosteroid uống. Các tác dụng toàn thân có thể xảy ra bao gồm hội chứng Cushing, khuôn mặt trăng rằm, ức chế thượng thận, chậm lớn ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm nồng độ khoáng xương, đục thủy tỉnh thể và tăng nhãn áp.

Do vậy, thường xuyên đánh giá tình trạng của các bệnh nhân là rất quan trọng để điều chỉnh liều corticosteroid hít đến mức thấp nhất mà vẫn duy trì kiểm soát tốt bệnh hen.

Khuyên phải thường xuyên theo dõi chiều cao của trẻ em điều trị dài ngày bằng corticosteroid hít. Nếu thấy chậm lớn phải xem xét lại liều thuốc dùng theo hướng giảm liều dùng corticosteroid hít đến mức thấp nhất mà vẫn duy trì kiểm soát tốt bệnh hen. Thêm vào đó, cần xem xét chuyển bệnh nhân đến các chuyên gia về hô hấp nhi.

Budesonide hít không dùng để làm giảm nhanh cơn hen hay triệu chứng hen cấp tính. Trong những trường hợp đó cần dùng đến thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn đường hít. Nên khuyên bệnh nhân thường xuyên mang theo những thuốc cấp cứu này.

Nếu các bệnh nhân thấy việc điều trị bằng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn không hiệu quả, hoặc cần hít nhiều lần hơn bình thường và các triệu chứng hô hấp tồn tại dai dẳng thì cần hỏi bác sĩ. Trong trường hợp đó, cần xem xét việc tăng liều hít Budesonide, bổ sung thuốc kích thích beta tác dụng dài hoặc uống glucocorticosteroid.

Bệnh nhân phải được nhắc nhở về tầm quan trọng của điều trị dự phòng thường xuyên, ngay cả khi họ không có triệu chứng. Bệnh nhân cũng nên được nhắc nhở về nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, do sự lắng đọng thuốc ở hầu họng. Khuyên bệnh nhân súc miệng với nước sau mỗi lần dùng sẽ làm giảm nguy cơ này. Nhiễm Candida hầu họng thường đáp ứng với thuốc chống nấm tại chỗ mà không cần ngưng corticosteroid dạng hít.

Bệnh nhân cần được hướng dẫn sử dụng đúng bình xịt và kỹ thuật của họ cần được kiểm tra để đảm bảo rằng bệnh nhân có thể đồng bộ hóa xịt thuốc với hít thở để thuốc phân bố tốt vào phổi.

Suy chức năng gan có thể ảnh hưởng đến việc thanh thải các corticosteroid. Tuy nhiên, thanh thải huyết tương sau một liều tiêm tĩnh mạch budesonide ở những bệnh nhân xơ gan cũng tương tự như ở người khỏe mạnh. Sau khi uống, khả dụng toàn thân của budesonide tăng khi suy chức năng gan do chuyển hóa bước đầu qua gan giảm. Sự liên quan lâm sàng của điều này với điều trị bằng budesonide hít chưa được biết rõ vì không có dữ liệu cho budesonide hít, nhưng có thể có sự tăng nồng độ huyết tương và nguy cơ của các tác dụng bất lợi toàn thân.

Các nghiên cứu trong cơ thể đã chỉ ra rằng uống ketoconazole và itraconazole (các chất ức chế CYP3A4 trong gan và trong niêm mạc ruột) gây tăng phơi nhiễm toàn thân với budesonide. Không nên dùng budesonide đồng thời với ketoconazole và itraconazole hoặc các chất ức chế CYP3A4. Nếu bắt buộc phải dùng kết hợp, khoảng thời gian giữa các lần dùng các loại thuốc có thể tương tác với nhau phải cách xa càng lâu càng tốt. Cũng nên xem xét giảm liều budesonide.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng vì thuốc có thể gây đau đầu.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A (hít); B3 (uống)

US FDA pregnancy category: B (hít); C (uống)

Thời kỳ mang thai:

Kết quả từ một nghiên cứu dịch tễ học lớn và từ kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường trên toàn thế giới không cho thấy có tác dụng phụ của budesonide đường hít trong thời gian mang thai đối với sức khỏe của thai nhi, trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Chưa biết nguy cơ tiềm tàng đối với người. Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng budesonide hít trong thời kỳ mang thai. Chỉ dùng Budesonide hít khi những lợi ích cho người mẹ lớn hơn những rủi ro cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Budesonide được bài tiết vào sữa mẹ. Tuy nhiên, ở liều điều trị budesonide hít, không có tác dụng phụ liên quan đến budesonide trên trẻ bú mẹ. Hiện chưa có bằng chứng về sự an toàn của chất HFA cho trẻ đang bú mẹ. Việc sử dụng của budesonide có chất đẩy HFA chỉ nên được xem xét khi lợi ích kỳ vọng cho mẹ lớn hơn nguy cơ cho trẻ sơ sinh.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các thí nghiệm lâm sàng, các báo cáo y học và kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường budesonide dạng hít cho thấy các phản ứng không mong muốn sau đây có thể xảy ra:

Thường gặp (>1/100, <1/10):

Các rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

– Kích ứng họng nhẹ

– Nhiễm nấm Candida

– Khàn giọng

– Ho.

Hiếm gặp (>1/10.000, <1/1.000):

Rối loạn tâm thần: Lo âu, bồn chồn, trầm cảm, rối loạn hành vi, mất ngủ

Rối loạn miễn dịch: Các phản ứng mẫn cảm ngay lập tức hay chậm bao gồm phát ban, viêm da tiếp xúc, nổi mề đay, phù mạch và phản ứng phản vệ; Thâm tím da

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản

Rối loạn nội tiết: Chậm lớn, ức chế tuyến thượng thận, giảm mật độ xương.

Rối loạn về mắt: Tăng nhãn áp

Nhiễm Candida ở hầu họng là do sự lắng đọng thuốc. Tư vấn cho bệnh nhân súc miệng với nước sau mỗi lần dùng sẽ giảm thiểu rủi ro.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Có thể làm giảm rất nhiều tỷ lệ khàn tiếng hoặc nấm Candida miệng – họng bằng những biện pháp làm giảm lượng thuốc bám vào khoang miệng, như súc miệng và họng sau khi bơm thuốc.

Có thể làm giảm tỷ lệ ADR trong điều trị dài hạn bằng việc định kỳ thử ngừng dùng corticosteroid hít ở những người bệnh được kiểm soát tốt.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Sự chuyển hóa của budesonide chủ yếu là qua trung gian CYP3A4. Các chất ức chế enzyme này, ví dụ như ketoconazole và itraconazole. Có thể làm tăng nồng độ budesonide toàn thân. Nồng độ trong huyết tương tăng và tác dụng tăng của corticosteroid đã được quan sát thấy ở phụ nữ được điều trị bằng oestrogen và các steroid tránh thai. Không thấy có ảnh hưởng của uống các thuốc tránh thai liều thấp với điều trị bằng budesonide.

Vì chức năng thượng thận có thể bị ức chế, thử nghiệm kích thích ACTH để chẩn đoán suy tuyến yên có thể cho kết quả sai (giá trị thấp).

4.9 Quá liều và xử trí:

Chỉ có một tác hại khi hít phải lượng thuốc lớn trong một thời gian ngăn là ức chế chức năng trục HPA. Không cần biện pháp cấp cứu đặc biệt nào. Điều trị bằng hít budesonide nên được tiếp tục ở liều được đề nghị đề kiểm soát bệnh hen.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Budesonid là một glucocorticoid có tác dụng kháng viêm tại chỗ mạnh. Cơ chế tác động chính xác của glucocorticoid trong điều trị hen chưa được hiểu hoàn toàn. Các tác động kháng viêm như ức chế sự phóng thích các chất trung gian gây viêm và ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian cytokin là quan trọng. Hoạt tính của budesonide được đo bằng ái lực của nó đối với các thụ thể glucocorticoid cao hơn khoảng 15 lần so với hoạt tính của prednisolon.

Khi dùng dự phòng trước khi kích thích đường mũi, budesonid chứng tỏ có tác dụng bảo vệ chống lại sự thâm nhập của bạch cầu ái toan và gây quá mẫn.

Với liều điều trị, BUDESMA không gây ra bất kỳ thay đổi nào đáng kể về mặt lâm sàng ở mức nồng độ căn bản của cortisol trong huyết tương cũng như đáp ứng với kích thích của ACTH. Tuy nhiên, sự giảm lượng cortisol trong huyết tương và nước tiểu có liên quan đến liều sử dụng đã được ghi nhận ở những người tình nguyện khỏe mạnh sau thời gian ngắn sử dụng BUDESMA.

Không ghi nhận mối quan hệ đáp ứng – liều qua các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm và người lớn bị viêm mũi dị ứng quanh năm.

Cơ chế tác dụng:

Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác, làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Corticosteroid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng gây ức chế tổng hợp prostaglandin. Những thuốc này cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein làm giảm những cơ chất phospholipid của phospholipase A2. Corticosteroid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và nội độc tố vi khuẩn, và do làm giảm lượng histamin tiết ra từ bạch cầu ưa base.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Sinh khả dụng toàn thân của budesonide trong BUDESMA dạng định liều là 33%, hầu hết trong số đó hấp thu qua niêm mạc mũi. Ở người lớn, nồng độ huyết tương tối đa sau khi sử dụng 256 microgam budesonide trong BUDESMA là 0,64 nmol/L trong vòng 0,7 giờ. Diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian (AUC) sau khi dùng 256 microgam budesonide từ BUDESMA là 2,7 nmol x giờ/L ở người lớn và 5,5 nmol x giờ/L ở trẻ em, điều này cho thấy ở trẻ em, sự tiếp xúc toàn thân với glucocorticosteroid cao hơn.

Phân bố và chuyển hóa: Budesonid có thể tích phân bố khoảng 3 L/kg. Kết hợp với protein huyết tương là 85 – 90%. Budesonid chuyển hóa qua gan lần đầu mạnh (~90%) thành các chất chuyển hóa có hoạt tính glucocorticoid thấp. Budesonid không bị bất hoạt tại chỗ ở mũi.

Thải trừ: Các chất chuyển hóa được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi và dạng kết hợp. Chỉ một lượng không đáng kể budesonide dạng không biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Budesonid có độ thanh thải toàn thân cao (0,9-1,4 lít/phút), thời gian bán hủy trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình khoảng 2-3 giờ.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Sorbitan Trioleate, Ethanol, Tetrafluoroethane.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có thông tin.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Budesma do Glenmark Pharmaceuticals Ltd. đăng ký (2016).

Ngân hàng dữ liệu ngành Dược.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM