Argyrol (Silver vitellinate)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Argyrol (Silver vitellinate)

Phân loại: Thuốc kháng khuẩn. Thuốc nhỏ mắt

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): .

Brand name: Argyrol.

Generic : Argyrol (Silver vitellinate)

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch nhỏ mắt 3%.

Dung dịch nhỏ mắt 1%.

Thuốc tham khảo:

ARGYROL 1%
Mỗi lọ 5ml có chứa:
Argyrol …………………………. 50 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Tác dụng diệt khuẩn do làm tủa protein của vi khuẩn bởi các ion bạc. Dùng điều trị viêm kết mạc cấp, bán cấp, viêm bờ mi. Dung dịch argyrol thường được dùng để phòng ngừa viêm mắt ở trẻ sơ sinh do Neisseria gonorrhoea.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng nhỏ mắt.

Liều dùng:

Nhỏ 2 giọt cho mỗi mắt, 3 lần mỗi ngày; không dùng kéo dài quá 10 ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Nhạy cảm với các muối bạc

4.4 Thận trọng:

Không được uống.

Không nên dùng thuốc quá 2 tuần, vì có thể gây nhiễm bạc ở mắt.

Không sử dụng thuốc quá 15 ngày sau khi mở nắp.

Không dùng thuốc quá hạn ghi trên hộp, hoặc thuốc có nghi ngờ về chất lượng.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.

Muốn biết thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc Dược sĩ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu khi sử dụng trên phụ nữ có thai, tránh sử dụng cho đối tượng này.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có nghiên cứu khi sử dụng trên phụ nữ cho con bú, tránh sử dụng cho đối tượng này.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Nếu dùng kéo dài có thể gặp hiện tượng làm đọng chất bạc ở kết mạc (hiếm gặp).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có báo cáo về quá liều. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Tính chất: Là dẫn chất Bạc protein, ít gây kích ứng niêm mạc, dùng trong khoa mắt, có tính chất sát trùng.

Cơ chế tác dụng:

Thuốc có có tác dụng ức chế sự sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở một nồng độ không làm ảnh hưởng đến mô bào vật chủ. Do đó chúng được sử dụng cho các mô bệnh để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Chưa có nghiên cứu, thuốc hầu như chỉ có tác dụng tại chỗ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Nước cất vừa đủ

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.