1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Valganciclovir
Phân loại: Thuốc kháng virus.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AB11, J05AB14.
Biệt dược gốc: Valcyte
Biệt dược: Vacivir
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Pymepharco
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc độc
Viên nén 450 mg.
Thuốc tham khảo:
VACIVIR | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Valganciclovir | …………………………. | 450 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus-CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
Phòng các bệnh nhiễm do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Valganciclovir được dùng bằng đường uống. Nên dùng thuốc cùng với thức ăn.
Thận trọng trước khi xử lý hoặc sử dụng thuốc: Không được phá vỡ hoặc nghiền nát viên thuốc. Do Valganciclovir có khả năng gây quái thai và ung thư ở người, phải thận trọng khi xử lý thuốc bị vỡ. Tránh tiếp xúc trực tiếp với viên thuốc đã bị vỡ hoặc nghiền nát. Nếu bột thuốc dính vào da hoặc mắt, phải rửa kỹ với nước vô trùng hoặc nước sạch.
Liều dùng:
Người lớn
Lưu ý: Cần phải tuân thủ nghiêm ngặt liều khuyến cáo để tránh quá liều.
Valganciclovir được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi thành ganciclovir sau khi uống. Liều uống Valganciclovir 900 mg 2 lần/ngày tương dương với liều tiêm tĩnh mạch ganciclovir 5 mg/kg, 2 lần/ngày.
Điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (CMV)
Người lớn
Điều trị khởi đầu của viêm võng mạc do virus cự bào (CMV)
Với những bệnh nhân bị viêm võng mạc thể hoạt động do CMV, llểu khuyến cáo là 900mg (2 viên 450mg) X 2 lần/ngày trong 21 ngày và nên dùng cùng với thức ăn (nếu có thể). Liều khởi đầu kéo dài có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tủy xương.
Điều trị duy trì của viêm võng mạc do virus cự bào (CMV)
Sau khi điều trị khởi đầu, hoặc ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể không hoạt động, liều khuyên cáo là 900mg (2 viên 450mg) X 1 lần/ngày và nên dùng cùng với thức ăn (nếu có thể). Bệnh nhân có tình trạng viêm võng mạc xấu di có thể dùng lại llểu khởi đấu. Tuy nhiên, cẩn xem xết dến khả năng kháng thuốc của virus.
Sau khi điều trị khởi đầu, hoặc ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể không hoạt động, liều khuyến cáo là 900 mg (2 viên 450 mg) x 1 lần / ngày và nên dùng cùng với thức ăn (nếu có thể). Bệnh nhân có tình trạng viêm võng mạc xấu đi có thể dùng lại liều khởi đầu. Tuy nhiên, cần xem xét đến khả năng kháng thuốc của virus..
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của valganciclovir trong điều trị viêm võng mạc do CMV trên trẻ em chưa được thiết lập trong những nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và có kiểm soát.
Phòng bệnh do virus cự bào trên bệnh nhân ghép tạng
Người lớn
Với những bệnh nhân ghép thận, liều khuyến cáo là 900 mg (2 viên 450mg) x 1 lần/ngày, bắt đầu trong vòng 10 ngày của ca ghép và tiếp tục cho dến 100 ngày sau khi ghép. Điều trị dự phòng có thể được tiếp tục cho đến 200 ngày sau khi ghép.
Với những bệnh nhân ghép các tạng khác thận, Liều khuyến cáo là 900 mg (2 viên 450mg) X 1 lần/ngày bắt đầu dùng trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới 100 ngày sau khi ghép.
Nếu có thể, nên dùng thuốc cùng với thức ăn.
Trẻ em
Đối với những bệnh nhi ghép tạng, từ sơ sinh dến 1 tuổi, có nguy cơ nhiễm CMV, liều valganciclovir dùng 1 lần/ngày được tính toán dựa trên diện tích da (BSA) và độ thanh thải creatlnin (ClCr) theo công thức như sau:
Với k = 0,45 cho bệnh nhi < 2 tuổi, 0,55 cho bé trai tuổi từ 2 đến <13 tuổi và bé gái từ 2-16 tuổi, và 0,7 cho các bé trai từ 13 dến 16 tuổi. Tham khảo liều người lớn cho bệnh nhân > 16 tuổi.
Nếu liều tính được vượt quá 900 mg thì dùng liều tối đa là 900 mg.
Với những bệnh nhi ghép thận, nên bắt đầu dùng thuốc trong vòng 10 ngày của ca ghép và tiếp tục cho đến 200 ngày sau khi ghép.
Với những bệnh nhi ghép các tạng khác thận, nên bắt đầu dùng thuốc trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới 100 ngày sau khi ghép
Liều dùng cho các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận: cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin theo bảng sau:
CrCl (ml/phút) | Liều khởi đầu của Valganciclovir | Liều duy trì/ Liều phòng ngừa của Valganciclovir |
≥ 60 | 900 mg hai lần mỗi ngày | 900 mg một lần mỗi ngày |
40-59 | 450 mg hai lần mỗi ngày | 450 mg một lần mỗi ngày |
25-39 | 450 mg một lần mỗi ngày | 450 mg hai ngày một lần |
10-24 | 450 mg hai ngày một lần | 450 mg một tuần hai lần |
<10 | Không khuyến cáo | Không khuyến cáo |
Bệnh nhân đang thẩm phân máu: Với những bệnh nhân đang thẩm phân máu (độ thanh thải Creatinin < 10 ml/phút): Không thể đưa ra liều khuyến cáo. Vì vậy không nên sử dụng Valganciclovir ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan: Tính an toàn và hiệu quả của valganciclovir chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em: Liều dùng của bệnh nhi ghép tạng được tính trên từng cá nhân dựa vào chức năng thận cùng với chiều cao và cân nặng.
Người lớn tuổi: Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở những đối tượng bệnh nhân này.
Những bệnh nhân giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính nặng, thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu: Xem mục “thận trọng” trước khi khởi đầu trị liệu. Nếu có sự suy giảm đáng kể số lượng tế bào máu trong suốt quá trình điều trị với valganciclovir, nên xem xét điều trị với các yếu tố tăng tạo máu và hay hoặc ngừng điều trị với valganciclovir.
4.3. Chống chỉ định:
Bệnh nhân mẫn cảm với valganciclovir, ganciclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân mẫn cảm với aciclovir, valaciclovir. Do tương tự về cầu trúc hóa học nên phản ứng quá mẫn chéo giữa những thuốc này có thể xảy ra.
Bệnh nhân đang cho con bú.
4.4 Thận trọng:
Trước khi bắt đầu điều trị với Valganciclovir, bệnh nhân phải được thông báo về những rủi ro tiềm ẩn cho thai nhi.
Trong các nghiên cứu ở động vật ganciclovir được phát hiện là chất gây đột biến gen, quái thai, giảm sinh tinh trùng, giảm khả năng sinh sản ở nữ giới và gây ung thư. Vì vậy valganciclovir nên được cân nhắc có tính gây quái thai và ung thư tiềm tàng ở người với khả năng gây khuyết tật ở trẻ sơ sinh và gây ung thư. Cũng cần cân nhắc rằng Valganciclovir có khả năng gây ức chế tạm thời hoặc vĩnh viễn sự sinh tinh trùng.
Vì vậy, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị với thuốc này. Nam giới mà bạn tình có khả năng mang thai cũng nên dùng bao cao su trong suốt quá trình điều trị và ít nhất 90 ngày sau khi ngưng thuốc.
Valganciclovir có khả năng gây ung thư và độc tính sinh sản dài hạn.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, ức chế tủy xương và thiếu máu bất sản đã đuợc ghi nhận ở bệnh nhân đuợc điều trị với valganciclovir. Không nên bắt đầu điều trị nếu số bạch cầu trung tính dưới 500/mcl hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/mcl hoặc hemoglobin dưới 8 g/dl.
Khi điều trị dự phòng mô rộng hon 100 ngày nên tính đến khả năng gia tăng nguy cơ giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính. Valganciclovir nên dược sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã giảm lượng huyết cầu từ trước hoặc có tiền sử giảm lượng huyết cầu liên quan đến thuốc và bệnh nhân xạ trị.
Cần theo dõi thường xuyên số lượng tế bào máu toàn phần và số lượng tiểu cầu trong quá trình điều trị. Phải tăng cường giám sát huyết học ở bệnh nhân suy thận, trẻ em và tối thiểu ở mỗi lần khám đối với bệnh nhân ở phòng ghép tạng, ở những bệnh nhân giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và / hoặc giảm tiểu cầu nghiêm trọng, nên xem xét điều trị với các yếu tố tăng tạo máu và hay hoặc ngừng điều trị với valganciclovir.
Sinh khả dụng của ganciclovir sau một liều duy nhất 900 mg valganciclovir xấp xỉ 60%, so với khoảng 6% sau một liều duy nhất 1000 mg ganciclovir (dạng viên nang). Quá liều ganciclovir có thể gây các phản ứng bất lợi đe dọa tính mạng. Do dó, bệnh nhân chuyển từ viên nang ganciclovir cần được tư vấn về nguy cơ quá liều nếu họ dùng quá số lượng viên valganciclovir được chỉ định.
Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng imipenem-cilastatin và ganciclovir. Valganciclovir không nên được sử dụng đồng thời với imipenem-cilastatin trừ khi lợi ích đạt được cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Bệnh nhân được điều trị với valganciclovir và (a) didanosin, (b) thuốc ức chế tủy (ví dụ zidovudin), hoặc (c) các chất ảnh hưởng đến chức năng thận, nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của sự gia tăng độc tính.
Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát sử dụng valganciclovir để điều trị dự phòng các bệnh do CMV ở bệnh nhân ghép tạng, không bao gồm bệnh nhân cấy ghép phổi và ruột. Vì vậy, kinh nghiệm ở những bệnh nhân này còn hạn chế.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Các tác dụng phụ không mong muốn như: Co giật, buổn ngủ, chóng mặt, mất điều hòa vận động, và hay hoặc lú lẫn có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị với valganciclovir và hay hoặc ganciclovir có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không có dữ liệu về việc sử dụng valganciclovir ở phụ nữ mang thai. Chất chuyển hóa có hoạt tính ganciclovir, dễ dàng khuếch tán qua nhau thai người. Dựa trên cơ chế dược lý của thuốc và độc tính sinh sản quan sát được trong nghiên cứu trên động vật với ganciclovir có nguy cơ lý thuyết gây quái thai ở người.
Valganciclovir không nên dược sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích điều trị cho người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm năng gây quái thai cho trẻ.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết liệu ganciclovir có được bài tiết trong sữa mẹ hay không, nhưng không thể đánh giá thấp khả năng ganciclovir được bài tiết qua sữa mẹ và gây ra phản ứng phụ nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ. Vi vậy, phải ngưng cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi thành ganciclovir sau khi uống. Vì thế mà các tác dụng không mong muốn được biết khi dùng ganciclovir có thể xảy ra với valganciclovir.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc thường gặp nhất sau khi dùng valganciclovir ở người lớn là giảm bạch cầu, thiếu máu và tiêu chảy.
Valganciclovir có liên quan với nguy cơ cao của bệnh tiêu chảy so với ganciclovir tiêm tĩnh mạch. Ngoài ra, valganciclovir có liên quan với nguy cơ cao bị giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính so với ganciclovir đường uống.
Giảm bạch cầu trung tính nặng (ANC <500 tế bào/ml) được quan sát thấy thường xuyên hơn ở những bệnh nhân AIDS bị viêm võng mạc do CMV trải qua điều trị bằng Valganciclovir so với bệnh nhân ghép tạng nhận Valganciclovir.
Tần số của các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với một trong hai thuốc Valganciclovir, ganciclovir đường uống, hoặc ganciclovir tiêm tĩnh mạch được trình bày dưới đây. Các tác dụng không mong muốn được liệt kê đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân AIDS nhận điều trị khởi đầu hoặc duy trì viêm võng mạc do CMV, hoặc ở bệnh nhân ghép gan, thận hoặc tim để phòng ngừa các bệnh do CMV.
Tính an toàn tổng thể của valganciclovir không thay đổi khi mở rộng khoảng dự phòng lên đến 200 ngày ở bệnh nhân người lớn ghép thận có nguy cơ cao bệnh CMV (D+/R-). Giảm bạch cầu đã được báo cáo với tỷ lệ cao hơn một chút ở nhóm 200 ngày trong khi tỷ lệ giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu là giống nhau ở 2 nhóm. Tác dụng không mong muốn trên hệ cơ quan theo tần suất được xác định như sau: rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100 dến <1/10); ít gặp (>1/1000 dến <1/100); hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1000).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: Candida miệng, nhiễm trùng (nhiễm trùng huyết, nhiễm virus huyết), viêm mô tế bào, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất thường gặp: Giảm bạch cầu trung tính nặng, thiếu máu.
Thường gặp: Thiếu máu nặng, giảm tiểu cầu nặng, giảm bạch cầu nặng, giảm toàn thể huyết cầu nặng.
ít gặp: suy tủy xương.
Hiếm gặp: Thiếu máu bất sản
Rối loạn hệ miễn dịch
ít gặp: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Giảm thèm ăn, chán ăn.
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Trầm cảm, lo lắng, lú lẫn, suy nghĩ bất thường,
ít gặp: Kích động, rối loạn tâm thẩn, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh trung ương
Thường gặp: Đau đầu, mất ngủ, loạn vị giác, giảm xúc giác, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, chóng mặt, co giật
ít gặp: Run.
Rối loạn mắt
Thường gặp: Phù hoàng điểm, bong võng mạc, bệnh ruồi bay, đau mắt.
ít gặp: Rối loạn thị giác, viêm kết mạc
Rối loạn tai và mê đạo
Thường gặp: Đau tai.
ít gặp: Điếc.
Rối loạn tim
ít gặp: Loạn nhịp tim.
Rối loạn mạch
ít gặp: Hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rất thường gặp: Khó thở.
Ít gặp: Ho.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: Tiêu chảy
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, đau bụng trên, khó tiêu, táo bón, đầy hơi, nuốt khó.
ít gặp: Chướng bụng, loét miệng, viêm tụy
Rối loạn gan mật
Thường gặp: Bất thường chức năng gan nặng, tăng phosphatase kiềm huyết, tăng aspartate aminotransferase,
ít gặp: Tăng alanine aminotransferase.
Rối loạn da và mô mềm
Thường gặp: Viêm da, đổ mổ hôi đêm, ngứa.
ít gặp: Rụng tóc, nổi mể đay, da khô.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương
Thường gặp: Đau lưng, đau cơ, đau khớp, co thắt cơ.
Rối loạn cơ quan sinh sản và tuyến vú
ít gặp: Vô sinh nam.
Rối loạn chung
Thường gặp: Mệt mỏi, sốt, ớn lạnh, đau, đau ngực, mệt mỏi, suy nhược.
Nghi ngờ
Thường gặp: Giảm cân, tăng creatinin huyết.
Ghi chú:
Giảm tiểu cầu nặng có thể liên quan với xuất huyết đe dọa tính mạng.
Bong võng mạc chỉ được báo cáo ở những bệnh nhân AIDS được điều trị bằng valganciclovir cho viêm võng mạc do CMV.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tác dụng không mong muốn ở máu có thể hồi phục ở một số bệnh nhân khi ngừng điều trị hoặc giảm liều. Do vậy, cần kiểm tra công thức máu thường xuyên trong khi dùng thuốc, ngừng thuốc hoặc giảm liều nếu thấy có dấu hiệu bị ảnh hưởng. Công thức máu có thể trở lại bình thường sau 3 – 7 ngày.
Có thể dùng các tác nhân kích thích tạo máu cùng với valganciclovir để hạn chế độc tính với máu.
Kiểm tra mất định kỳ trong khi dùng thuốc.
Điều trị triệu chứng với các tác dụng không mong muốn và hỗ trợ.
Thẩm phân máu và truyền dịch có thể giảm nồng độ thuốc trong máu
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các nghiên cứu vế tương tác thuốc in-vivo của valganciclovir chưa được thực hiện. Do valganciclovir nhanh chóng được chuyển hóa thành ganciclovir, các dặc điểm tương tác thuốc của ganciclovir cũng được tính đến ở valganciclovir.
Tương tác của ganciclovir
Imipenem/cilastatin: Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng imipenem-cilastatin và ganciclovir. Valganciclovir không nên được sử dụng đồng thời với imipenem-cilastatin trừ khi lợi ích đạt dược cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Probenecid: Probenecid đưọc dùng cùng với ganciclovir dạng uống làm giảm đáng kể độ thanh thải thận của ganciclovir (20%) dẫn tới làm tăng một cách đáng kể nồng độ ganciclovir (40%). Những thay đổi này phù hợp với cơ chế tương tác thuốc có liên quan đến sự bài tiết ở ống thận. Vì vậy những bệnh nhân dùng probenecid và Valganciclovir nên dưoc theo dõi chặt chẽ về độc tính của ganciclovir
Trimethoprim: Không quan sát thấy tương tác đáng kể về dược động học khi sử dụng kết hợp Valganciclovir và trimethoprim. Tuy nhiên dùng đồng thời trimethoprim với ganciclovir có thể làm tăng nguy co gây suy giảm chức năng tủy xương. Do đó cần cân nhắc giữa lợi ich và nguy cơ khi sử dụng cùng lúc hai thuốc này.
Mycophenolat motetit: Khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetll (MMF) và ganciclovir có khả năng gây giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính. Bệnh nhân cần được theo dõi sự gia tăng độc tính.
Zidovudin: Khi zidovudin dược dùng cùng với ganciclovir dạng uống, AUC của zidovudin tăng với tỷ lệ nhỏ (17%) nhưng có ý nghĩa thống kê. Nồng độ ganciclovir cũng có khuynh hướng thấp hơn khi dùng với zidovudin, mặc dù không có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên bởi vì cả zidovudin và ganciclovir có thể gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu, một vài bệnh nhân có thể không dung nạp liệu pháp điều trị đồng thời với lượng đủ.
Didanosine
Nồng độ huyết tương của didanosine được ghi nhận là tăng liên tục khi dùng ganciclovir (cả đường tiêm tĩnh mạch và đường uống). Với liều ganciclovir đường uống là 3 và 6g/ngày, AUC cuía didanosine tăng từ 84-124%, và cũng giống như vậy, với liều tiêm tĩnh mạch 5 và 10mg/kg/ngày, mức tăng AUC của didanosine từ 38-67% cũng được ghi nhận. Sự tăng này không thể giải thích bằng sự cạnh tranh bài tiết ở ống thận bởi vì có hiện tượng tăng tỷ lệ của didanosine được bài tiết. Sự tăng này có thể do tăng cả độ khả dụng sinh học và giảm chuyển hóa. Không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng với nồng độ của ganciclovir. Tuy nhiên với hiện tượng tăng nồng độ huyết tương của didanosine do sự có mặt của ganciclovir, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ độc tính của didanosine
Thuốc kháng retrovirus khác (bao gồm thuốc điều trị HIV, HBV / HCV): ở nổng độ trong huyết tương hiệu quả trên lâm sàng của ganciclovir và thuốc kháng virus khác đối với sự ức chế virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) hoặc HBV / HCV, gẩn như không có tác dụng hiệp đồng hoặc đối kháng về hoạt tính của một trong hai thuốc ganciclovir hoặc các thuốc kháng virus khác.
Khả năng tương tác do chuyển hóa của valganciclovir hoặc ganciclovir là thấp do thiếu sự tham gia của cytochrom P450 vào quá trình chuyển hóa của một trong hai thuốc valganciclovir hoặc ganciclovir. Ngoài ra, ganciclovir không phải là một chất nền của P-glycoprotein cũng không ảnh hưởng đến UDP-glucuronosyltransferase (enzym UGT). Do đó tương tác do chuyển hóa và vận chuyển của Valganciclovir hoặc ganciclovir với các nhóm thuốc kháng virus sau đây gần như không có:
Thuốc ức chế non-nucleoslde reverse transcriptase (NNRTI) như rilpivirin, etravirin, efavirenz.
Thuốc ức chế protease (PI) như darunavlr, boceprevir và telaprevir.
Thuốc ức chế Entry (chất ức chê phản ứng tổng hợp và chất đối kháng CCR5 co-receptor) như entuvirtid và maraviroc.
Thuốc ức chế HIV integrase strand transfer Inhibitor (INSTI) như raltegravir.
Vì Ganciclovir được bài tiết ở thận thông qua lọc cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận, sử dụng đồng thời valganciclovir với các thuốc kháng virus cùng thải trừ ở ống thận có thể làm thay đổi nổng độ trong huyết tương của Valganciclovir và/hoặc các thuốc dùng chung. Một số ví dụ bao gồm thuốc ức chế nucleos(t)ide reverse transcriptase (NRTI) (bao gồm cả những người sử dụng để điều trị HBV) như lamivudin, emtricitabin, tenofovir, adefovir và entecavir. Độ thanh thải thận của ganciclovir cũng có thể bị ức chế do thuốc gây độc thận như cidofovir, foscarnet, NRTI (như tenofovir, adefovir). Sử dụng đồng thời Valganciclovir với bất kỳ thuốc nào trong những thuốc này nên dược xem xét chỉ khi lợi ích nhiếu hơn nguy cơ tiểm ẩn.
Tương tác thuốc tiềm năng khác: Độc tính có thể được gia tăng khi Valganciclovir được điều trị phối hợp với, hoặc được sử dụng ngay trước hoặc sau, các loại thuốc ức chế sự sao chép cùa sự phân chia nhanh chóng quần thể tế bào xảy ra trong tủy xương, tinh hoàn và các lớp phôi của da và niêm mạc đường tiêu hóa. Ví dụ về các loại thuốc là dapson, pentamldln, flucytosin, vincristin, vlnblastin, adriamycin, amphotericin B, kết hợp trimethoprim / Sulpha, chất tương tự nucleosid, hydroxyurea và interferon pegylated / ribavirin (có hoặc không có boceprevir hoặc telaprevir).
Sử dụng đồng thời valganciclovir với tất cả các thuốc này nên dược xem xét chỉ khi lợi ích nhiếu hơn nguy cơ tiếm ẩn
4.9 Quá liều và xử trí:
Một người trưởng thành tử vong do suy tủy nặng (bất sản tủy) sau một vài ngày dùng thuốc với liều ít nhất gấp 10 lần liều khuyến cáo dành cho bệnh nhân suy thận (giảm độ thanh thải creatinine). Cần lưu ý rằng dùng quá liều valganciclovir cũng có thể làm tăng độc tính ở thận.
Thẩm phân máu và cân bằng nước cũng có thể có ích trong việc giảm nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân dùng quá liều valganciclovir.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus tác dụng toàn thân, ức chế enzym sự sao chép ngược nucleosid và nucleotid.
Mã ATC: J05A B14.
Valganciclovir là chất este L-valyl (tiền chất) của ganciclovir, sau khi uống nhanh chóng chuyển thành ganciclovir nhờ enzym esterase ở gan và ruột. Ganciclovir là một nucleosid tổng hợp tương tự của 2’deoxyguanosin, ức chế sự sao chép virus herpes trong in vitro và in vivo. Các virus nhạy cảm ở người bao gồm virus cự bào (HCMV), virus herpes simplex 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2), virus herpes người -6 -7 và -8 (HHV-6, HHV-7, HHV-8), virus Epstein-Barr (EBV), virus Varicella zoster (VZV) và virus viêm gan B.
Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphat bởi enzym protein kinase pUL97 của virus. Sự phosphoryl hóa tiếp theo xảy ra nhờ enzym kinase của tế bào để tạo thành ganciclovir triphosphat. Sau này được chuyển hóa một cách từ từ bên trong tế bào. Sự chuyển hóa triphosphat đã được quan sát thấy xảy ra ở các tế bào nhiễm virus herpes simplex và virus cự bào với thời gian bán hủy tương ứng là 18 giờ và trong khoảng 6-24 giờ sau khi ganciclovir đi ra ngoài tế bào. Do sự phosphoryl hóa phần lớn phụ thuộc vào enzym kinase của virus, do vậy sự phosphoryl hóa của ganciclovir xảy ra chủ yếu trong các tế bào bị nhiễm virus.
Hoạt tính kìm virus của ganciclovir là do ức chế sự tổng hợp DNA của virus bởi (a) sự ức chế cạnh tranh hợp nhất của deoxyguanosln- triphosphat vào trong DNA bởi enzym polymerase của virus, và (b) sự hợp nhất của ganciclovir triphosphat vào trong DNA virus gây kết thúc chuỗi hoặc hạn chế rất nhiều khả năng kéo dài chuỗi DNA.
Hoạt tính kháng virus
Hoạt tính kháng virus in vitro được do lường dựa trên IC50 (nồng độ ức chế 50% virus) chống virus CMV nằm trong khoảng 0,08 µM (0,02 µg/ml) đến 14 µM (3,5 µg/ml).
Hoạt tính kháng virus trên lâm sàng của Valganciclovir được chứng minh trong điều trị bệnh nhân AIDS với chẩn đoán mới của viêm võng mạc CMV. Lượng virus CMV giảm từ 46% (32/69) bệnh nhân vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu xuống còn 7% (4/55) bệnh nhân sau 4 tuần điều trị bằng valganciclovir.
Cơ chế tác dụng:
Valganciclovir là chất este L-valyl (tiền chất) của ganciclovir, sau khi uống nhanh chóng chuyển thành ganciclovir nhờ men esterase ở gan và ruột. Ganciclovir là chất đồng đẳng tổng hợp của 2’deoxyguanosine, ức chế sự sao chép virus Herpes ở in vitro và in vivo. Các virus nhạy cảm ở người bao gồm virus cự bào (HCMV), virus Herpes-simplex 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2), virus Herpes ngươì -6, -7 và -8 (HHV-6, HHV-7, HHV-8), virus Epstein-Barr (EBV), virus varicella-zoster (VZV) và virus viêm gan B.
Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus. Sự phosphoryl hóa tiếp theo xảy ra nhờ một vài men kinase của tế bào để tạo nên ganciclovir triphosphate, sau này được chuyển hóa một cách từ từ bên trong tế bào. Người ta đã quan sát thấy sự chuyển hóa này xảy ra ở các tế bào nhiễm virus Herpes-simplex và virus cự bào với thời gian bán hủy cho từng loại là 18 giờ và trong khoảng 6 đến 24 giờ sau khi ganciclovir đi ra ngoài tế bào. Do sự phosphoryl hóa phần lớn phụ thuộc vào men kinase của virus, do vậy sự phosphoryl hóa của ganciclovir xảy ra chủ yếu trong các tế bào bị nhiễm virus.
Hoạt tính kìm virus của ganciclovir là do ức chế sự tổng hợp DNA của virus bởi (a) sự ức chế cạnh tranh của sự hợp nhất deoxyguanosine triphosphate vào trong DNA bởi men virus polymerase DNA, và (b) sự hợp nhất ganciclovir triphosphate vào trong DNA của virus làm cho DNA của virus bị tiêu diệt hoặc khả năng kéo dài bị hạn chế rất nhiều. Nồng độ ức chế IC50 chống virus điển hình đối với CMV in vitro nằmtrong khoảng 0,08 mcM (0,02 mcg/ml) đến 14 mcM (3,5 mcg/ml).
Tác động chống virus trên lâm sàng của Valganciclovir được chứng minh trong điều trị bệnh nhân AIDS với chẩn đoán mới của viêm võng mạc CMV (thử nghiệm lâm sàng WV 15376). Lượng virus CMV giảm từ 46% (32/69) bệnh nhân vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu xuống còn 7% (4/55) bệnh nhân sau 4 tuần điều trị bằng Valganciclovir.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Các đặc tính dược động học của valganciclovir được đánh giá ở những bệnh nhân có huyết thanh dương tính với HIV và CMV, những bệnh nhân bị AIDS và viêm võng mạc do CMV và trên bệnh nhân ghép tạng.
Hấp thu
Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, được hấp thu tốt ở dạ dày ruột và nhanh chóng chuyển hóa ở thành ruột và gan thành ganciclovir. Sự hiện diện của valganciclovir trong cơ thể thấp và thoáng qua. sinh khả dụng của ganciclovir từ valganciclovir đường uống xấp xỉ 60% tương đương nhau ở tất cả các nhóm bệnh nhân nghiên cứu và mức độ tiếp xúc với ganciclovir tương tự như sau khi tiêm tĩnh mạch ganciclovir. Để so sánh, sinh khả dụng của ganciclovir sau khi uống 1000 mg ganciclovir (dưới dạng viên nang) là 6-8%.
Ảnh hưởng của thức ăn
Sự tương quan giữa liều và AUC của ganciclovir sau khi dùng valganciclovir ở khoảng liều 450 tới 2625mg được chứng minh chỉ với điều kiện sau khi ăn. Khi valganciclovir được dùng cùng với thức ăn ở liều khuyến cáo 900mg, cả hai giá trị AUC và Cmax trung bình của ganciclovir đều tăng tương ứng khoảng 30% và 14% so với được dùng khi đói. Valganciclovir chỉ được dùng cùng với thức ãn trong các ngiên cứu lâm sàng. Mặc đầu vậy, Valganciclovir vẫn được khuyến cáo nên dùng cùng với thức ăn.
Phần bố: Vì Valganciclovir được thủy phân nhanh chóng thành ganciclovir nên khả năng gắn kết với protein huyết tương của valganciclovir không được xác định. Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương khoáng 1-2% với nổng độ 0,5 và 51 µg/ml. Thể tích phân phối của ganciclovir ở trạng thái ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch là 0,680 ± 0,161 l/kg.
Chuyển hóa: Valganciclovir được thủy phần nhanh chóng thành ganciclovir, không tìm thấy chất chuyển hóa nào khác, không tím thấy chất chuyển hóa sau khi uống ganciclovir được đánh dấu phóng xạ (liều duy nhất 1000mg) giải thích cho khoảng hơn 1-2% hoạt tính phóng xạ xuất hiện trong phân hoặc nước tiểu.
Thải trừ: Sau khi dùng valganciclovir, ganciclovir được bài tiết chủ yếu qua thận bởi sự lọc cầu thận và sự bài tiết ở ống thận. Độ thanh thải thận chiếm 81,5% ± 22% thanh thải toàn cơ thể cửa ganciclovir. Thời gian bán thải của ganciclovir từ valganciclovir là 4,1 ± 0,9 giờ ở bệnh nhân có huyết thanh dương tính với HIV và CMV.
Dược động học ở những đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhãn bị suy thận: Chức năng thận suy giảm làm giảm độ thanh thải của ganciclovir từ valganciclovir và làm tăng tương ứng thời gian bán hủy pha cuối. Vì vậy, cần điều chinh liều ở những bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân đang thẩm phân máu: Với những bệnh nhân dang thẩm phân máu, liều khuyến cáo không được đưa ra. Lý do là liều dùng cho cá nhân của valganciclovir dành cho những bệnh nhân này thấp hơn hàm lượng viên thuốc 450 mg. vì vậy, valganciclovir không được dùng cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhãn bị xơ nang: Trong một nghiên cứu dược động học giai đoạn I ở bệnh nhân ghép phổi có hoặc không có bệnh xơ nang (CF), 31 bệnh nhân (16 CF /15 không CF) nhận valganciclovir liều 900 mg/ngày để dự phòng sau ghép. Nghiên cứu chỉ ra rằng xơ nang không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trên mức độ tiếp xúc trung bình toàn thân với ganciclovir ở những bệnh nhân ghép phổi. Mức độ tiếp xúc với ganciclovir ở bệnh nhân ghép phổi dược so sánh trên hiệu quả trong việc ngăn ngừa các bệnh do CMV ở người được ghép các tạng khác.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Povidon K 29-30, crospovidon, microcrystalline cellulose, stearic acid, opadry pink.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM