Thuốc Saquin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Saquin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Saquinavir (SQV)
Phân loại: Thuốc kháng virus.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AE01.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Saquin
Hãng sản xuất : Hetero Labs Limited
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 500 mg.
Thuốc tham khảo:
SAQUIN | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Saquinavir | …………………………. | 500 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Viên nén saquinavir mesilat 500mg khi kết hợp với ritonavir và các tác nhân kháng vi rút khác được chỉ định điều trị nhiễm HIV. Các dữ liệu an toàn từ nghiên cứu Max Cmin 1 và các dữ liệu dược động học ủng hộ sử dụng liều hai lần/ngày viên nén saquinavir mesilat 500mg khi kết hợp với thuốc ritonavir. Tính hiệu quả của viên nén saquinavir mesilat 500mg cùng với ritonavir chưa được so sánh với tính hiệu quả của phác đồ điều trị kháng vi rút hiện nay vốn đang được coi như cách điều trị tiêu chuẩn.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg và ritonavir trong vòng 2 giờ sau khi ăn.
Liều dùng:
Phải sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg kết hợp với ritonavir, vì nó ức chế đáng kể việc chuyển hoá saquinavir và làm tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương.
Người lớn (trên 16 tuổi):
Sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg 1000-mg hai lần/ngày (5 viên nang x 200mg hoặc 2 viên nén x 500mg) kết hợp với ritonavir 100mg hai lần/ngày. Sử dụng ritonavir cùng lúc với viên nén saquinavir mesilat 500mg.
Liệu pháp điểu trị đồng thời: Viên nén saquinavir mesilat 500mg cùng với lopinavir/ritonavir:
Khi sử dụng lopinavir/ritonavir 400/100mg hai lần/ngày, liều hợp lý của viên nén saquinavir mesilat 500mg là 1000mg hai lần/ngày (không sử dụng thêm ritonavir).
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định viên nén saquinavir mesilat 500mg trên bệnh nhân có hiện tượng quá mẫn đáng kể trên lâm sàng (ví dụ như shock phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson) với saquinavir, saquinavir mesilat, hoặc với bat kỳ thành phần nào của thuốc kể cả ritonavir.
Viên nén saquinavir mesilat 500mg/ritonavir không được sử dụng đồng thời với rifampin, terfenadin, cisaprid, astemizol, pimozid, triazolam và midazola hoặc chất chiết xuất từ ergot. Việc ức chế CYP3A4 bằng saquinavir và ritonavir có thể dẫn tới việc tăng nồng độ trong huyết tương của các loại thuốc này, có thể gây nên các phản ứng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng ví dụ như rối loạn nhịp tim hoặc giảm đau kéo dài.
Thuốc saquinavir mesilat 500mg/ritonavir không được sử dụng cùng với rifampin, do việc nhiễm độc tế bào gan nặng nếu cùng sử dụng ba loại thuốc này.
Sử dụng thuốc saquinavir mesilat 500mg cùng với ritonavir bị chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng.
4.4 Thận trọng:
Viên nén saquinavir mesilat 500mg phải sử dụng kết hợp với ritonavir.
Tương tác với chất ức chế HMG-CoA reductase:
Viên nén saquinavir mesilat 500mg không được sử dụng cùng với lovastatin hoặc simvastatin. Cần sử dụng thận trọng nêu các chất ức chế HIV protease kể cả viên nén saquinavir mesilat 500mg, sử dụng đồng thời với các chất ức chế HMGCoA reductase khác, các chất được các đường dẫn CYP3A4 (ví dụ như atorvastatin) chuyển hoá. Do nồng độ statin tăng, trong một số trường hợp hiếm gặp, gây ra các hiện tượng ngoại ý nghiêm trọng ví dụ như bệnh cơ tim bao gồm bệnh globin cơ niệu kịch phát, nguy cơ này có thể tăng lên khi sử dụng chất ức chế HIV protease, bao gồm saquinavir, kết hợp với các loại thuốc này.
Tương tác với St. John’s Wort (hypericum perforatum):
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời viên nén saquinavir mesilat 500mg và thảo dược St. John’s wort (hypericum perforatum) hoặc các sản phẩm chứa thảo dược St. John’s wort. Dự kiến việc sử dụng đồng thời chất ức chế protease bao gồm viên nén saquinavir mesilat 500mg, và thảo dược St. John’s wort làm giảm đáng kể nồng độ chất ức chế protease và có thể ở mức dưới mức tối ưu của viên nén saquinavir mesilat 500mg và làm mất đáp ứng kháng vi rút và có thể kháng thuốc saquinavir mesilat 500mg hoặc cùng loại chất ức chế protease.
Tương tác với Digoxin:
Thận trọng sử dụng thuốc saquinavir mesilat 500mg đồng thời với digoxin; cần theo dõi nồng độ huyết thanh của digoxin và liều digoxin có thể cần giảm.
Tương tác với Fluticason:
Một cuộc nghiên cứu tương tác thuốc trên các đối tượng khoẻ mạnh cho thấy ritonavir làm tăng đáng kể mức biểu hiện fluticason propionat trong huyết tương, dẫn tới việc giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Dự kiến sử dụng đồng thời viên nén saquinavir mesilat 500mg với ritonavir và fluticason propionat mang lại cùng ảnh hưởng như vậy. Ảnh hưởng corticosteroid toàn thân bao gồm hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận đã được báo cáo khi sử dụng sau khi đưa thuốc ra thị trường trên các bệnh nhân sử dụng ritonavir và fluticason propionat sử dụng qua đường hít và đường mũi. Do đó, sử dụng đồng thời fluticason propionat và viên nén saquinavir mesilat 500mg/ritonavir
Đái tháo đường và tăng glucose huyết:
Hiện tượng mặc mới bệnh đái tháo đường, đái tháo đường đang mắc trầm trọng và tăng glucose huyết đã được báo cáo sau khi theo dõi trên các bệnh nhân nhiễm HIV sử dụng liệu pháp điều trị bằng chất ức chế protease sau khi đưa thuốc ra thị trường. Một vài bệnh nhân hoặc cần bắt đầu liều hoặc điều chỉnh liều insulin hoặc các tác nhân giảm glucose huyết qua đường uống để điều trị các hiện tượng trên. Trong một số trường hợp, hiện tượng nhiễm acid ceton đã xảy ra. Trên các bệnh nhân ngưng liệu pháp điều trị bằng chất ức chế protease, tăng glucose huyết vẫn tiếp tục xảy ra trong một số trường hợp. Do các hiện tượng trên đã được báo cáo tự nguyện trong thực hành lâm sàng, không thể dự đoán được tần số xảy ra và xác định được nguyên nhân nhân quả giữa liệu pháp điều trị bằng chất ức chế protease và các hiện tượng trên.
THẬN TRỌNG:
Chung: Nếu có nhiễm độc nặng hoặc nghiêm trọng xảy ra trong khi điều trị bằng viên nén saquinavir mesilat 500mg, cần ngưng sử dụng thuốc cho tới khi xác định hiện tượng bệnh học hoặc cho tới khi hết nhiễm độc. Tới lúc đó, xem xét việc bắt đầu lại điều trị với liều đầy đủ của viên nén saquinavir mesilat 500mg. Nếu sử dụng các tác nhân kháng vi rút kết hợp với viên nén saquinavir mesilat 500mg, các bác sỹ cần xem đây đủ thông tin về thuốc khi có khuyến cáo điều chỉnh liều và các thông tin liên quan tới các phản ứng ngoại ý có liên quan tới thuốc.
Ảnh hưởng tới gan: Chưa nghiên cứu việc sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg (khi kết hợp với ritonavir) trên các bệnh nhân suy gan. Khi không có các nghiên cứu này, cần sử dụng thận trọng vì việc tăng nồng độ saquinavir và/hoặc enzym ở gan có thể xảy ra. Bệnh nhân đang mắc bệnh viêm gan B hoặc C, xơ gan, nghiện rượu mãn tính và/ hoặc mắc bệnh gan, đã có báo cáo việc các bệnh này trở nên trầm trọng hơn.
Ảnh hưởng đến thận: Độ thanh thải ở thận chỉ là một đường thải nhỏ; saquinavir được chuyển hoa và bài tiết chủ yếu qua gan. Do đó, không cần thay đôi liều ban đầu đối với bệnh nhân suy thận. Vì chưa nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng, cần thận trọng khi kê đơn thuốc saquinavir trong nhóm bệnh nhân này.
Bệnh ưa chảy máu: Đã có các báo cáo về việc chảy máu tự phát trên bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu A và B được điều trị bằng chất ức chế protease. Trên một vài bệnh nhân, cần bổ sung các yếu tố VIII. Trong phần lớn các trường hợp được báo cáo, việc điều trị bằng chất ức chế protease có thể tiếp tục hoặc bắt đầu lại. Chưa xác định mỗi quan hệ nhân quả giữa liệu pháp điều trị bằng chất ức chế protease và các giai đoạn mắc bệnh này.
Tăng lipid máu: Đã ghi nhận thấy tăng cholesterol và/hoặc triglycerid trên một số bệnh nhân sử dụng Saquinavir kết hợp với ritonavir. Chỉ dấu tăng mức triglycerid là dấu hiệu tiến triển của bệnh viêm tụy. Cần giám sát mức cholesterol và triglycerid trước khi bắt đầu sử dụng kết hợp phác đồ điều trị liều sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg với ritonavir, và tại các khoảng thời gian giữa các liệu pháp điều trị này. Trên các bệnh nhân này, các rối loạn lipid cần được quản lý trên lâm sàng một cách thích hợp.
Không dung nạp với Laetose: Mỗi viên thuốc chứa lactose (anhydrous) 63,3mg. Số lượng này không dẫn tới các triệu chứng đặc thù của hiện tượng không dung nạp.
Tái phân bố chất béo: Việc tái phân bố/tích tụ chất béo trong cơ thể kế cả béo phì vùng bụng, phì đại chất béo sau cổ (gù trâu), teo cơ ngoại vi, teo cơ mặt, to vú, và sự xuất hiện hội chứng Cushing đã được báo cáo trên các bệnh nhân sử dụng thuốc. Chưa xác định mối quan hệ nhân quả giữa liệu pháp điều trị sử dụng chất ức chế và các hiện tượng này và cũng chưa biết rõ các hậu quả lâu dài của nó.
Hội chứng tái lập miễn dịch: Hội chứng tái lập miễn dịch đã được báo cáo trên các bệnh nhân điều trị kết hợp bằng liệu pháp kháng vi rút kể cả viên nén saquinavir mesilat 500mg. Trong giai đoạn ban đầu kết hợp với các tác nhân kháng vi rút, các bệnh nhân đáp ứng hệ thống miễn dịch có thể có đáp ứng gây viêm nhiễm đối với các nhiễm khuẩn cơ hội mãn tính hoặc cặn bã (ví dụ như nhiễm trùng Mycobacterium avium, cytomegalovirus, viêm phổi Pneumocystis jirovecii (PCP), hoặc lao), cần phải đánh giá và điều trị thêm.
Kháng/Kháng chéo: Đã ghi nhận các mức độ kháng chéo khác nhau trong số các chất ức chế protease. Tiếp tục sử dụng liệu pháp điều trị bằng viên nén saquinavir mesilat 500mg sau khi ức chế vi rút có thể làm tăng việc kháng chéo đối với các chất ức chế protease khác.
Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm: Cần thực hiện các xét nghiệm hóa học ban đầu và tải trọng vi rút và tế bào CD4 trước khi bắt đầu sử dụng liệu pháp điều trị bằng viên nén saquinavir mesilat 500mg và tại các giai đoạn hợp lý giữa các liệu pháp điều trị sau đó. Đã ghi nhận thấy hiện tượng tăng chất béo trung tính non-fasting triglycerid trên các bệnh nhân trong các thử nghiệm thuốc saquinavir.[Phamog]. Cần giám sát theo từng giai đoạn (rong liệu pháp điều trị mức triglycerid. Các thông tin đầy đủ liên quan tới việc thay đổi các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đi kèm với việc sử dụng các liệu pháp điều trị kháng ví rút khác, các bác sỹ cần xem thông tin đầy đủ của các loại thuốc này.
Sử dụng ở trẻ em: Chưa xác định độ an toàn và hiệu quả của viên nén saquinavir mesilat 500mg trên các bệnh nhân trẻ em nhiễm khuẩn vi rút ít hơn 16 tuổi.
Sử dụng ở người già: Các nghiên cứu lâm sàng viên nén saquinavir mesilat 500mg chưa có đủ số lượng các đôi tượng từ 65 tuổi trở lên để xác định xem họ có đáp ứng khác nếu so với các đối tượng trẻ hơn hay không, Nói chung, cần thận trọng khi sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg trên các bệnh nhân cao tuổi do tần suất giảm các chức năng gan, thận, tim mạch cao hơn và việc mắc các bệnh đồng thời hoặc liệu pháp điều trị bằng các thuốc khác.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn. Bệnh nhân cần thận trọng đánh giá ảnh hưởng của thuốc trước khi quyết định lái xe hay vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Dữ liệu về ảnh hưởng của saquinavir trên phụ nữ mang thai còn chưa đầy đủ. Tránh dùng saquinavir cho phụ nữ mang thai..
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc có thế bài tiết vào sữa do phân tử lượng của dạng base thấp (khoảng 671). Nên dừng cho con bú khi dùng saquinavir. Phụ nữ có HIV không nên cho con bú để phòng lây nhiễm sang con.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tương tự như các thuốc ức chế protease. Với một số dạng thuốc, sinh khả dụng của saquinavir thấp là do thuốc không được hấp thu hoàn toàn và do bị chuyển hóa mạnh khi qua gan, do đó saquinavir rất có thể chịu ảnh hưởng của hấp thu kém (nhất là khi có tiêu chảy).
Rất bay gặp, ADR>1/10: Tiêu chảy, buồn nôn.
Thường gặp, ADR> 1/100: Mệt mỏi, yếu cơ, sốt; nhức đầu, chóng mặt, viêm dây thần kinh ngoại biên, tê đầu chi, dị cảm, thay đổi tính khí, đãng trí, trầm cảm, mất điều hòa vận động; loét niêm mạc miệng, đau bụng, trướng bụng, nôn, táo bón; tăng CPK, transaminase tăng, giảm bạch cầu trung tính, tăng ALAT và ASAT, rối loạn điện giải (kali, calci, phosphat), giám hemoglobin, tăng glucosehuyết, tăng triglycerid, tăng amylase huyết, tăng bilirubin, tăng creatinin, giảm lympho bào, giảm bach huyết câu, suy nhược, co cứng cơ, loạn dưỡng lipid, rụng lông tóc, da khô, eczema, ban, ngứa, ngoại ban, khô miệng, rối loạn tiêu hóa, ợ hơi, đầy hơi.
Ít gặp 1⁄1000<ADR<1/100: chán ăn, mắt ngủ, lo âu, giảm ham muốn tình dục, giảm cảm giác vị giác, đau cơ.
Hiếm gặp ADR<1/1000: Hội chứng Stevens – Johnson; sỏi thận; viêm tụy (có thể gây tử vong); giảm tiểu cầu, rối loạn về máu, thiếu máu dung huyết cấp tính; tốn thương BAN; rối loạn chuyển hóa lipid và rối loạn phân bố mỡ; viêm cơ, tiêu cơ vân.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Không có thuốc đối kháng để điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Nếu xảy ra nhiễm độc nặng trong khi đang điều trị, phải ngừng thuốc ngay cho tới khi xác định được nguyên nhân, hoặc cho tới khi hết nhiễm độc. Sau đó, cần cân nhắc để dùng lại saquinavir hoặc chọn một thuốc ức chế protease khác thay thế cho saquinavir.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác với saquinavir mesilat: Ritonavir ức chế mạnh chuyển hóa của saquinavir, làm tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương. Tuy nhiên saquinavir không ảnh hưởng lên được động học của ritonavir nếu được dùng đồng thời. Tỷ lệ bị tác dụng phụ tăng và nặng khi dùng saquinavir kết hợp với ritonavir liều cao.
Indinavir làm nồng độ của saquinavir trong huyết tương tăng lên nhiều lần, nhưng saquinavir không làm thay đổi nồng độ của indinavir nếu dùng đồng thời.
Delavirdin dùng đồng thời với saquinavir làm điện tích đưới đường cong (AUC) cia saquinavir tăng 3 lần, cần theo dõi thường xuyên các enzym gan nếu dùng đồng thời hai thuốc này.
Nevirapin làm giảm AUC của saquinavir, nhưng saquinavir không có ảnh hưởng lên AUC của nevirapin. Không cần phải điều chỉnh liều.
Efavirenz và saquinavir dùng đồng thời làm nồng độ của hai thuốc ở trong máu bị giảm. Chỉ kết hợp saquinavir và efavirenz nếu nồng độ saquinavir tăng cao bởi dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác như ritonavir.
Rifampicin làm nồng độ saquinavir giảm tới 80%. Không nên dùng đồng thời hai thuốc này.
Ranitidin dùng đồng thời làm tăng nồng độ của saquinavir trong huyết tương. Tuy nhiên không cần điều chỉnh liều saquinavir.
Ketoconazol làm tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương, tuy vậy không cần điều chỉnh liều nếu dùng với liều thông thường trong một thời gian nhất định.
Sidenafil trong máu tăng khi được dùng đồng thời với saquinavir. Nên giảm liều ban đầu của sidenafil, nêu dùng đồng thời saquinavir.
Nước bưởi làm tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương nhưng không cần điều chỉnh liều.
Tương tác với saquinavir base:
Ritonavir dùng với liều cao hơn I00mg, 2 lần/ngày đồng thời với saquinavir liều cao hơn 1.000 mg/ngày làm tăng tỷ lệ tác dụng phụ và bị nặng, nhất là nhiễm acid ceton ở người đái tháo đường, rối loạn chức năng gan ở người có tiên sử bệnh gan.
Nồng độ midazolam và các thuốc an thần mạnh được chuyển hóa bởi CYP3A4 (ví dụ triazolam) sẽ tăng khi dùng đồng thời với saquinavir. Phải giảm liều midazolam, nhất là nếu dùng midazolam theo đường tĩnh mạch. Thận trọng khi dùng thuốc này đồng thời với saquinavir.
Rifampicin, rifabutin gây cảm ứng và làm giảm mạnh nồng độ saquinavir. Không nên dùng đồng thời rifampicin, rifabutin nếu trong trị liệu có saquinavir và các thuốc ức chế protease.
Các thuốc ức chế HMG — CoA reductase (simvastatin, lovastatin) phụ thuộc nhiều vào CYPA3 của cytochrom P450. Bởi vậy không được dùng đồng thời Fortovase và các thuốc trên vì làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ, thậm chí bị tiêu cơ vân. Phải thận| trong ngay cả khi dùng saquinavir đồng thời với atorvastatin là chất chịu tác dụng của CYPA3 yếu hơn và có thể phải giảm liều atorvastatin. Nếu buộc phải dùng thuốcức chế HMG— CoA reductase thì nên đùng pravastatin hoặc fluvastatin.
Indinavir liều 800mg, ngày 3 lần và saquinavir 600-1 .200mg, ngày 1 lần làm tăng AUC của saquinavir lên nhiều lần, nhưng AUC của indinavir không thay đổi
Nelfinavir làm tăng AUC của saquinavir. Trị liệu gôm saquinavir, nelfinavir và 2 thuốc loại nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược cho đáp ứng kéo dài hơn là trị liệu gồm 3 thuốc chỉ có một thuốc ức chế protease. Tuy nhiên dùng nelfinavir đồng thời với saquinavir làm tăng tỷ lệ bị tiêu chảy.
Ritonavir ức chế mạnh chuyển hóa của saquinavir, làm tăng nồng độ của saquinavir trong huyết tương.
Clarithromycin liều 500 mg ngày 2 lần dùng đồng thời với saquinavir 1.200 mg ngày 3 lần làm tăng AUC và nồng độ của saquinavIr.Không cân thiết phải chỉnh liều nếu dùng kết hợp hai thuốc này với các liều thường dùng trong một thời gian ngắn.
Erythromycin liều 250 mg, ngày 4 lần kết hợp dùng với saquinavir liều 1.200mg, ngày 3 lần làm tăng nồng độ và AUC của saquinavir. Không cần phải điều chỉnh liều khi dùng đồng thời hai thuốc này nếu saquinavir là thuốc ức chế protease duy nhất.
Terfenadin dùng đồng thời với saquinavir làm tăng AUC và nồng độ của terfenadin và làm kéo dài khoản QT. Không được dùng đồng thời terfenadin và saquinavir. Không nên dùng đồng thời saquinavir và cisaprid, pimozid, astemizol vì lý do tương tự.
Ketoconazol làm tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều nếu dùng đồng thời hai thuốc này với liều thường dùng trong thời gian ngắn. Các thuốc ức chế isoenzym CYP3A4 như fluconazol, itraconazol, miconazol cũng làm tăng nồng độ saquinavir. Nếu phải dùng đồng thời các thuốc này với saquinavir thì cần theo dõi độc tính của saquinavir.
4.9 Quá liều và xử trí:
Có rất ít kinh nghiệm về dùng quá liều saquinavir. Trong khi dùng quá liều saquinavir riêng biệt cấp tính hoặc mãn tính không gây ra các biến chứng nghiêm trọng, việc dùng quá liều saquinavir chung với các chất ức chế protease, da ghi nhận các triệu chứng và biểu hiện quá liều như suy nhược toàn thân, mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, rụng tóc, khô miệng, giảm natri huyết, giảm cân hoặc giảm huyết ap tu thế đứng. Khôngcó thuốc đặc trị xử lý quá liều saquinavir. Điều trị quá liều saquinavir cần bao gồm các biện pháp hỗ trợ tổng quát, bao gồm theo dõi Các dấu hiệu sống còn và điện tâm đồ, và theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Vì Saquinavir gắn kết mạnh với protein, thẩm tách màng bụng không mang lại hiệu quả đáng kế trong việc loại bỏ saquinavir.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Cơ chế hoạt động
Saquinavir là chất ức chế HIV protease. HIV protease là một enzym cần thiết cho quá trình phân chia thuỷ phân protein của các chất báo hiệu đa protein của vi rút thành các protein chức năng trong cơ thể, chất này đã được tìm thấy trong cơ thể các bệnh nhân nhiễm HIV. Saquinavir là một chất nền tương tự như peptid có chức năng gắn kết các vị trị hoạt tính protease và ức chế hoạt tính eủa enzym. Sự ức chế của saquinavir ngăn chặn việc phân chia các đa protein của vi rút và dẫn tới việc hình thành các phân tử non không bị nhiễm vi rút.
Hoạt tính kháng vi rút:
Hoạt tính kháng vi rút in vitro của saquinavir đã được đánh giá trong dãy nguyên bào lympho và dãy tế bào đơn nhân to (monocyte) và tế bào lympho trong máu ngoại biên. Saquinavir ức chế sự hoạt động HIV trong cả các tế bào bị nhiễm cấp tính và mãn tính. Các giá trị IC50 và IC90 (nồng độ ức chế 50% và 90%) nằm trong khoảng từ 1 đến 30 nM và 5 đến 80nM. Khi có 40% huyết thanh ở người, nồng độ trung bình IC50 của saquinavir chống lại các chủng trong phòng thí nghiệm HIV-1 RF trong các tế bào MT4 là 37,7+5nM tức là tăng gấp 4 lần giá trị IC50. Trong quá trình nuôi cấy tế bào, saquinavir cho thấy hoạt động hiệp lực hỗ trợ kháng HIV-1 khi kết hợp với các chất ức chế transcriptase đảo ngược (didanosin, lamivudin, nevirapin, stavudin và zidovudin) mà không làm tăng nhiễm độc tế bào. Saquinavir khi kết hợp với các chất ức chế protease amprenavir, atazanavir hoặc lopinavir dẫn tới hoạt động hiệp đồng kháng vi rút. Saquinavir có hoạt tính kháng vi rút trong ống nghiệm chống lại HIV-1 theo huyết thống đơn tố AH (IC50 nằm trong khoảng từ 0,9 đến 2,5nM). Các giá trị IC50 và IC20 của saquinavir kháng các phân lập HIV- 2 trong ống nghiệm nằm trong khoảng từ 0,25nM đến 14,6nM và từ 4,65nM đến 28,6 nM.
Kháng thuốc:
Các đột biến của HIV-1 với mức giảm độ nhạy cảm với saquinavir đã được chọn lọc trong quá trình truyền trong ống nghiệm. Các phân tích di truyền học của các phân lập này cho thấy một vài chất thay thế trong gen của HIV protease. Chỉ có chất thay thế G48V và L90M đi kèm với mức giảm độ nhạy cảm với saquinavir và làm tăng giá trị IC50 lên mức 8 và 3 lần.[Phamog]. Các phân lập HIV-I với mức giảm độ nhạy cảm với saquinavir (tăng 34 lần giá trị IC50) xảy ra trên một vài bệnh nhân điều trị bằng viên nén saquinavir mesilat 500mg. Các phân tích di truyền học của các phân lập cho thấy việc kháng các đột biến ban đầu trong các gen protease G48V và L90M, và các đột biến thứ cấp LIOVR/V, I54V/L, A71V/T, G73S, V77I, V82A và I84V đóng góp vào việc kháng bổ sung với saquinavir. 41 phân lập từ 37 bệnh nhân thất bại trong điều trị với viên nén saquinavir mesilat 500mg có mức giảm độ nhạy cảm với saquinavir 4,3 lần. Mức giảm độ nhạy cảm với saquinavir trong ống nghiệm của các phân lập lâm sàng mang các chất thay thế G48V và L90M phụ thuộc vào số lượng các các đột biến thứ hai có sẵn. Nói chung, mức kháng cao thường đi kèm với số lượng lớn các đột biến chỉ khi có một hoặc cả hai đột biến ban đầu G48V và L90M. Hiện chưa có các dữ liệu để giải quyết vấn đề tiến triển việc kháng thuốc trên các bệnh nhân sử dụng viên nén Saquinavir/Ritonavir.
Kháng chéo:
Trong số các chất ức chế protease, đã ghỉ nhận nhiều loại kháng chéo khác nhau. Trong một nghiên cứu lâm sảng, đã đánh giá khả năng kháng chéo với amprenavir, indinavir, nelfinavir và ritonavir trên 22 phân lập HIV-I có mức độ nhạy cảm suy giảm (tăng >4 lần giá trị IC50) với saquinavir sau khi sử dụng liệu pháp điều trị với viên nén saquinavir mesilat 500mg. 6 trên 22 phân lập (27%) vẫn nhạy cảm với cả 4 chất ức chế protease, 12 trên 22 phân lập (55%) vẫn duy trì độ nhạy cảm với ít nhất 1 trong các PIs và 4 trên 22 phân lập (18%) có khả năng kháng chéo rộng với tất cả Pls. 16 (73%) và 11 (509) trên 22 phân lập vẫn nhạy cảm (<4 lần) với amprenavir và indinavir. Với các dữ liệu hiện có, 4 trên 16 (25%) và 9 trên 21 (43%) phân lập vẫn nhạy cảm với nelfinavir và ritonavir. Sau khi thất bại điều trị với amprenavir, đã đánh giá khả năng kháng chéo với saquinavir. Các phân lập của HIV-1 trên 22/22 bệnh nhân thất bại trong điều trị với amprenavir và chứa một hoặc nhiêu đột biến M46L/I, 150V, I54L, V32, 147V, và I84V nhạy cảm với saquinavir.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng đầy đủ của saquinavir trên virus chưa được rõ, nhưng được xem như một chất ức chế sao chép retrovirus, kể cả HIV-1 và HIV-2 (bằng tương tác với protease của HIV). Saquinavir tác dụng ức chế chọn lọc, cạnh tranh và có hồi phục protease của HIV, một endopeptidase có chức năng như một protein (dipeptid), có vai trò thiết yếu trong chu trình sao chép của HIV và tạo ra các virus gây nhiễm. Trong quá trình sao chép, protease HIV chia cắt các gen polypeptid của virus để tạo thành các protein thành phần. Saquinavir có cấu trúc tương tự như một “đoạn protein” nên có thể cạnh tranh và làm ảnh hưởng tới sự sao chép, ngăn chặn sự phát triển của virus. Saquinavir tác động trên cả các tế bào mới bị nhiễm và bị nhiễm lâu ngày, do nó tác động lên chu trình sao chép virus sau khi chuyển dịch mã và trước khi “lắp ráp”.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Đã đánh giá đặc tính được động học của thuốc saquinavir mesilat 500mg trên các tình nguyện viên khoẻ mạnh (n=351) và các bệnh nhân nhiễm HIV (n=270) sau khi dùng liều đơn và liều đa qua đường uống 25, 75, 200, và 600mg ba lần/ngày và trên các tình nguyện viên khoẻ mạnh sau khi dùng liều tiêm tĩnh 6, 12 36 hoặc 72mg (n=2l). Đã đánh giá đặc tính dược động học của viên nén saquinavir 500mg/ ritonavir 1000/100mg hai lần/ngày trên các bệnh nhân nhiễm. Đã thấy nồng độ khả dụng sinh học tương đương khi sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg viên nén bao phim 500mg (2 x 500 mg) và viên nén saquinavir mesilat 500mg 200mg (5 x 200 mg) với liều ritonavir (100 mg) thấp khi no. Mức biểu hiện trung bình (90% khoảng tin cậy) của viên nén so với viên nang là 1,10 (1,04-1,16) đối với AUC0-Y và 1,19 (1,14-1,25) đối với Cmax.
Hấp thu và nồng độ khả dụng sinh học ở người lớn: Nồng độ khả dụng sinh học tuyệt đối của saquinavir khi sử dụng viên nén saquinavir mesilat 500mg vào khoảng 4% (CV 73%, nằm trong khoảng 1% đến 9%) trên 8 tình nguyện viên khoẻ mạnh sử dụng liều đơn 600mg thuốc saquinavir mesilat (3 x 200mg) sau khi ăn sáng có độ béo cao (48g protein, 60g carbohydrat, 57g chất béo; 1006kcal). Nồng độ khả dụng sinh học thấp được cho là do việc kết hợp việc hấp thu không toàn vẹn và việc chuyển hoá rộng rãi lần đầu. Viên nén saquinavir mesilat 500mg khi kết hợp với ritonavir ở liều 1000/100mg hai lần/ngày tạo ra mức biểu hiện toàn thân của saquinavir trong khoảng thời gian 24 giờ tương tự như nồng độ đạt được khi sử dụng thuốc saquinavir dạng viên nang gel mềm (Fortovase) kết hợp với ritonavir 1000/100mg liều hai lần/ngày và lớn hơn nồng độ khi sử dụng saquinavir viên nang gel mềm 1200mg ở liều ba lần/ngày. Phác đồ điều trị Fortovase 1200mg ba lần/ngày đã được phê chuẩn sau khi đã được chứng tỏ hiệu quả của saquinavir. Do đó, biểu hiện từ phác đồ điều trị Fortovase cho hiệu quả thấp đối với tất cả các phác đồ điều trị sử dụng thuốc saquinavir kế tiếp.
Ảnh hưởng của thức ăn: Không có các dữ liệu về ảnh hưởng của thức ăn khi sử dụng thuốc saquinavir mesilat 500mg khi kết hợp với ritonavir.
Phân bố trên người lớn: Khối lượng phân bố trung bình ở trạng thái bền vững sau khi sử dụng liều tiêm tĩnh mạch 12mg saquinavir (n=8) 14 700L (CV 39%), cho thấy các phần của thuốc Saquinavir trong các mô. Saquinavir gắn kết với protein trong huyết tương vào khoảng 98% trên khoảng nồng độ từ 15 đến 700ng/mL.
Chuyển hoá và thãi trừ ở người lớn: Các nghiên cứu trong ống nghiệm sử dụng các tiểu thể gan ở người đã cho thấy việc chuyển hoá saquinavir là do cytochrom P450 qua trung gian các iso-enzym đặc thù CYP3A4, vốn chịu trách nhiệm trên 90% việc chuyển hoá ở gan. Dựa trên các nghiên cứu trong ống nghiệm, saquinavir nhanh chóng được chuyển hoá thành nhiều loại hợp chất không hoạt tính đơn và di-hydroxylated. Trong cuộc nghiên cứu về sự cân bằng sử dụng 600mg thuốc saquinavir mesilat (n=8), 88% và 1% liều đánh dấu phóng xạ được phục hồi trong phân và nước tiểu, trong vòng 5 ngày sau khi sử dụng liều. Trong các cuộc nghiên cứu về sự cân bằng, 13% liều đánh dấu phóng xạ luân chuyển trong huyết tương là do thuốc nguyên vẹn sau khi sử dụng qua đường uống. và phần còn lại là do các chất chuyển hoá của saquinavir cho thấy saquinavir trải qua việc chuyển hoá truyền đầu tiên rộng rãi. Độ thanh thải toàn thân của saquinavir là nhanh, 1,14 L/h/kg (CV 12%) sau khi liều tiêm tĩnh mạch 6, 36, and 72mg. Thời gian tồn trữ trung bình của saquinavir là 7 giờ (n=8).
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Lactose, microcrystalline cellulose, povidone K30, sodium starch glycolate, talc, magnesium stearate
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM