Linezolid – Linod Reliv

Thuốc Linod 600 Reliv pharma là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Linod 600 Reliv pharma (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Linezolid

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm Oxazolidinone .

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01XX08.

Biệt dược gốc: Zyvox

Biệt dược: Linod 600

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 600 mg.

Thuốc tham khảo:

LINOD 600
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Linezolid …………………………. 600 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Viêm phổi bệnh viện

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng

Linezolid được chỉ định điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và bệnh viện khi xác định hoặc nghi ngờ do vi khuẩn Gram dương nhạy cảm. Trong khi xác định phương pháp điều trị thích hợp, kết quả của test vi sinh hoặc thông tin về tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn Gram dương nên được cân nhắc

Linezolid không có tác dụng chống lại vi khuẩn Gram âm. Sử dụng phương pháp điều trị đặc hiệu chống vi khuẩn Gram âm phải được tiến hành đồng thời nếu xác định hoặc nghi ngờ có vi khuẩn Gram âm.

Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng

Linezolid được chỉ định điều trị nhiễm trùng ở da và mô mềm có biến chứng nếu test vi sinh đã xác định nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn Gram dương nhạy cảm.

Linezolid không có tác dụng đối với vi khuẩn Gram âm. Vì vậy thuốc chỉ nên được dùng điều trị cho bệnh nhân nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng khi xác định hoặc có thể đồng nhiễm với vi khuẩn Gram âm nếu không có sẵn phương pháp điều trị thay thế. Trong trường hợp này, điều trị vi khuẩn Gram âm phải được tiến hành đồng thời.

Linezolid chỉ nên được bắt đầu điều trị ở trong bệnh viên sau khi tư vấn ý kiến chuyên gia như nhà vi khuẩn học hoặc chuyên gia về bệnh truyền nhiễm

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc dùng đường uống, có thể uống lúc đói hoặc no..

Liều dùng:

Viên nén bao phim linezolid có thể sử dụng như thuốc điều trị ban đầu. Bệnh nhân có chỉ định dùng thuốc tiêm có thể được chuyển sang chế phẩm uống khi có chỉ định lâm sàng.

Trong trường hợp này, không cần điều chỉnh liều vì sinh khả dụng đường uống là 100%.

Liều khuyến cáo khi điều trị cho người lớn: Quá trình điều trị phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh, vị trí và độ nặng của nhiễm trùng, và đáp ứng của bệnh nhân.

Liều khuyến cáo sau đây được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng. Thời gian điều trị ngắn hơn có thể thích hợp với một số nhiễm khuẩn nhưng chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng.

Thời gian điều trị tối đa là 28 ngày. An toàn và hiệu quả của linezolid trong thời gian lớn hơn 28 ngày chưa được thiết lập.

Không tăng liều khuyến cáo trong trường hợp điều trị nhiễm trùng có liên quan với nhiễm khuẩn huyết.

Liều khuyến cáo cho truyền tĩnh mạch và viên nén/ cốm đường uống theo bảng sau:

Nhiễm trùng Liều lượng Thời gian điều trị
Viêm phổi bệnh viện 600mg – 2 lần/ ngày 10-14 ngày liên tiếp
Viêm phổi mắc phải cộng đồng 600mg – 2 lần/ ngày 10-14 ngày liên tiếp
Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng 600mg – 2 lần/ ngày 10-14 ngày liên tiếp

Trẻ em:

Hiện tại thiếu tài liệu nghiên cứu về an toàn và hiệu quả khi sử dụng linezolid cho trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi) để thiết lập liều khuyến cáo. Vì vậy, cho đến khi đầy đủ các dữ liệu nghiên cứu, không nên dùng thuốc cho nhóm tuổi này.

Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều

Bệnh nhân suy thận nặng: (Clcr< 30 ml/phút): Không cần điều chỉnh liều.

Do các dấu hiệu lâm sàng cho thấy hấp thu cao hơn (lên đến 10 lần) của hai chất chuyển hóa chính của linezolid ở bệnh nhân suy thận nặng, linezolid nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này sau khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

Khoảng 30% của liều linezolid được loại bỏ sau 3 giờ lọc máu, linezolid nên được dùng sau khi thẩm phân máu ở những bệnh nhân này. Các chất chuyển hóa chính của linezolid được loại bỏ một phần bởi lọc máu, nhưng nồng độ của chất chuyển hóa chính vẫn còn cao sau khi lọc máu hơn ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình.

Vì vậy, thận trọng dùng linezolid cho bệnh nhân suy thận nặng phải lọc máu và chỉ khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

Cho đến nay, chưa có đủ kinh nghiệm điều trị linezolid cho bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD) hoặc các phương pháp thay thế cho suy thận (trừ chạy thận nhân tạo).

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.

Tuy nhiên, hạn chế các tài liệu nghiên cứu lâm sàng vì vậy sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan cần phải cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân mẫn cảm với linezolid hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Linezolid không được sử dụng cho bệnh nhân dùng bất cứ một thuốc ức chế monoamin oxidase A hoặc B (ví dụ phenelzine, isocarboxazid, selegiline, moclobemide) hoặc trong vòng 2 tuần sau khi dùng các thuốc này.

Nếu không có các phương tiện để theo dõi huyết áp, linezolid không nên dùng cho các bệnh nhân với các điều kiện lâm sàng cơ bản hoặc dùng đồng thời với các thuốc sau:

Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, u tế bào da crom, carcinoid, nhiễm độc giáp, bệnh trầm cảm lưỡng cực, rối loạn phân liệt cảm xúc, trạng thái lú lẫn cấp tính.

Bệnh nhân đang dùng bất kỳ loại thuốc sau: các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc đồng vận thụ thể serotonin 5-HT1 (triptans), các tác nhân giao cảm trực tiếp và gián tiếp (bao gồm các thuốc giãn phế quản adrenergic, pseudoephedrin và phenylpropanolamin), các tác nhân vận mạch (epinephrin, norepinephrin), tác nhân dopaminergic (ví dụ như dopamin, dobutamin), pethidin hoặc buspiron.

Các tài liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy linezolid và các chất chuyển hóa của nó có thể đi vào sữa mẹ do đó, nên ngưng cho con bú trước khi và trong suốt quá trình dùng thuốc.

4.4 Thận trọng:

Suy tủy:

Suy tủy (bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu) đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng linezolid. Trong trường hợp này, khi ngừng dùng linezolid, các thông số huyết học đã bị ảnh hưởng sẽ tăng về mức trước khi điều trị. Nguy cơ của những ảnh hưởng phụ thuộc vào thời gian điều trị. Những bệnh nhân lớn tuổi được điều trị bằng linezolid có nguy cơ loạn tạo máu hơn những bệnh nhân trẻ. Giảm tiểu cầu có thể xảy ra phổ biến hơn ở những bệnh nhân suy thận nặng, có hoặc không chạy thận nhân tạo. Vì vậy, theo dõi chặt chẽ công thức máu được khuyến cáo ở những bệnh nhân: có tiền sử thiếu máu, giảm bạch cầu hạt hoặc giảm tiểu cầu, đang điều trị đồng thời với các thuốc làm giảm nồng độ hemoglobin, tế bào máu giảm hoặc ảnh hưởng xấu đến số lượng hoặc chức năng tiểu cầu, suy thận nặng, thời gian dùng thuốc trên 14 ngày. Chỉ dùng linezolid cho những bệnh nhân này nếu có thể giám sát chặt chẽ được nồng độ hemoglobin, số lượng máu và số lượng tiểu cầu.

Nếu có dấu hiệu suy tủy xảy ra trong quá trình điều trị bằng linezolid, nên ngừng điều trị trừ khi trị liệu này là hoàn toàn cần thiết, trong trường hợp này phải theo dõi chặt chẽ công thức máu và thực hiện các biện pháp thích hợp.

Ngoài ra, công thức máu đầy đủ (bao gồm cả nồng độ hemoglobin, tiểu cầu, và tổng số và phân biệt số lượng bạch cầu) cần được theo dõi hàng tuần ở những bệnh nhân dùng linezolid.

Trong các nghiên cứu so sánh, tỷ lệ thiếu máu nghiêm trọng cao đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng linezolid hơn thời gian khuyến cáo tối đa 28 ngày. Những bệnh nhân này phải truyền máu thường xuyên. Các trường hợp thiếu máu đã được báo cáo sau khi thuốc ra thị trường, với nhiều trường hợp xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị linezolid hơn 28 ngày.

Thiếu máu nguyên hồng cầu đã được báo cáo sau khi thuốc ra thị trường. Khi thời gian khởi phát được biết đến, chủ yếu ở bệnh nhân dùng linezolid hơn 28 ngày. Hầu hết các bệnh nhân hồi phục hoàn toàn hoặc một phần sau khi ngừng dùng linezolid có hoặc không điều trị thiếu máu.

Sự mất cân bằng trong một thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm trùng đường máu do vi khuẩn gram dương liên quan đến đặt catheter:

Tử vong quá mức được phát hiện ở bệnh nhân điều trị bằng linezolid, liên quan đến vancomycin/ dicloxacillin/ oxacillin, trong một nghiên cứu mở ở bệnh nhân nhiễm trùng nặng đặt catheter [78/363 (21,5% so với 58/363 (16,0%)]. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong là nhiễm trùng Gram dương. Tỷ lệ tử vong cũng tương tự ở bệnh nhân bị nhiễm trùng chỉ do vi khuẩn Gram dương (tỷ lệ 0,96, khoảng tin cậy 95%: 0,58-1,59) nhưng cao hơn đáng kể (p=0,0162) ở những bệnh nhân điều trị linezolid có hoặc không có tác nhân gây bệnh khác (tỷ lệ 2,48, khoảng tin cậy 95%: 1,38-4,46). Sự mất cân bằng lớn nhất xảy ra trong khi điều trị và trong vòng 7 ngày ngừng thuốc nghiên cứu. Nhiều bệnh nhân điều trị linezolid bị nhiễm vi khuẩn Gram âm trong quá trình nghiên cứu và bị chết do vi khuẩn Gram âm hoặc đa nhiễm. Vì vậy, với nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng dùng linezolid cho bệnh nhân xác định hoặc nghi ngờ đồng nhiễm vi khuẩn Gram âm chỉ khi không có các biện pháp thay thế thích hợp. Trong trường hợp này, điều trị chống lại vi khuẩn Gram âm phải được dùng đồng thời.

Tiêu chảy và viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh:

Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả linezolid. Vì vậy, quan trọng phải chẩn đoán bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy do dùng thuốc kháng sinh. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc xác định viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, dừng dùng linezolid.

Tiêu chảy và viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, bao gồm viêm đại tràng giả mạc và tiêu chảy liên quan Clostridium difficile đã được báo cáo ở hầu hết các kháng sinh bao gồm linezolid và có thể dao động từ tiêu chảy nặng tới nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì vậy, phải chẩn đoán bệnh nhân tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi dùng linezolid. Nếu tiêu chảy hoặc viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh nghi ngờ hoặc xác định, tiếp tục điều trị với kháng sinh, bao gồm linezolid, nên ngừng dùng thuốc và sử dụng phương pháp điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.

Nhiễm acid lactic:

Nhiễm acid lactic đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng linezolid. Bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm toan chuyển hoá bao gồm thường xuyên buồn nôn hoặc nôn, đau bụng, bicarbonat thấp, hoặc tăng thông khí trong khi dùng linezolid nên được chăm sóc y tế ngay lập tức. Nếu xảy ra nhiễm acid lactic, lợi ích của việc tiếp tục sử dụng linezolid nên được cân nhắc với những rủi ro mang lại.

Rối loạn chức năng ty lạp thể:

Linezolid ức chế tổng hợp protein của ty lạp thể. Tác dụng phụ, như nhiễm acid lactic, thiếu máu và bệnh lý thần kinh (mắt và thần kinh ngoại vi), có thể là kết quả của việc ức chế này, những tác dụng phụ này hay gặp phải khi dùng thuốc hơn 28 ngày.

Hội chứng serotonin:

Báo cáo tự phát của hội chứng serotonin liên quan đến việc dùng đồng thời linezolid và tác nhân serotonergic, bao gồm thuốc chống trầm cảm như chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs). Chống chỉ định dùng đồng thời linezolid và tác nhân serotonergic trừ khi dùng linezolid và phối hợp với tác nhân serotonergic là cần thiết. Trong trường hợp này bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của serotonin như rối loạn chức năng nhận thức, sốt, tăng phản xạ và mất phối hợp. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng này xảy ra ngừng dùng một trong hai loại, nếu ngừng dùng tác nhân serotonergic, các triệu chứng có thể ngừng lại.

Thần kinh ngoại vi và bệnh thần kinh thị giác:

Bệnh thần kinh ngoại vi, cũng như thần kinh thị giác và viêm dây thần kinh thị giác đôi khi tiến triển đến mất thị lực đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng linezolid, những báo cáo này chủ yếu ở bệnh nhân được điều trị trong thời gian dài hơn thời gian khuyến cáo 28 ngày.

Tất cả những bệnh nhân này cần được tư vấn để báo cáo triệu chứng giảm thị lực như những thay đổi về thị lực, thay đổi về màu sắc thị giác, mờ mắt hoặc khuyết tật trường thị giác. Trong những trường hợp này, phải có đánh giá kịp thời của các chuyên gia nhãn khoa nếu cần thiết. Nếu bệnh nhân dùng Linezolid hơn 28 ngày, phải theo dõi thường xuyên chức năng thị giác.

Nếu bệnh thần kinh ngoại biên và thị giác xảy ra, phải cân nhắc tiếp tục dùng thuốc với nguy cơ tiềm năng.

Có thể tăng nguy cơ của bệnh ngoại vi ở bệnh nhân thường dùng hoặc gần đây có sử dụng thuốc chống lao.

Co giật:

Co giật đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng linezolid. Trong hầu hết các trường hợp, tiền sử động kinh hoặc có yếu tố co giật đã được báo cáo. Bệnh nhân phải được thông báo cho bác sỹ nếu có tiền sử động kinh.

Chất ức chế monoamine oxidase:

Linezolid là một chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không chọn lọc và có hồi phục tuy nhiên, với liều được dùng cho liệu pháp kháng khuẩn, thuốc không có tác dụng chống trầm cảm. Hiện có ít tài liệu nghiên cứu về tương tác thuốc và sự an toàn của linezolid khi dùng cho các bệnh nhân này và/ hoặc dùng đồng thời với các thuốc có thể gây nguy cơ từ sự ức chế MAO. Vì vậy, không nên dùng linezolid cho những trường hợp này trừ khi nếu có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ bệnh nhân.

Sử dụng các thực phẩm giàu tyramin:

Bệnh nhân nên được tư vấn hạn chế tiêu thụ một lượng lớn thực phẩm giàu tyramin.

Bội nhiễm:

Những ảnh hưởng của điều trị linezolid trên thực vật không đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng.

Việc sử dụng thuốc có thể dẫn đến phát triển quá mức các sinh vật không nhạy cảm. Ví dụ, khoảng 3% bệnh nhân điều trị linezolid nhiễm nấm candida trong các thử nghiệm lâm sàng. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, thực hiện các biện pháp thích hợp.

Các đối tượng đặc biệt:

Thận trọng dùng linezolid cho những bệnh nhân suy thận và suy gan nặng và chỉ sau khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

Giảm khả năng sinh sản:

Linezolid làm giảm khả năng sinh sản và gây bất thường hình thái tinh trùng có hồi phục ở chuột đực trưởng thành ở mức độ xấp xỉ bằng mức độ đạt được ở người, ảnh hưởng có thể có của linezolid đến hệ thống sinh sản của nam giới chưa được biết.

Các thử nghiệm lâm sàng:

An toàn và hiệu quả của linezolid khi điều trị thuốc trên 28 ngày chưa được thiết lập. Các thử nghiệm lâm sàng không bao gồm các bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương bàn chân, tư thế nằm hoặc tổn thương do thiếu máu cục bộ, bỏng hoặc hoại tử nặng. Vì vậy, kinh nghiệm sử dụng linezolid trong các trường hợp này là hạn chế.

Cảnh báo:

Có nguy cơ gây dị ứng do có tá dược paraben.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Linezolid có thể gây chóng mặt, nhìn mờ. Vì vậy người bệnh dùng thuốc không nên lái xe và vận hành máy móc..

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Không có đủ tài liệu sử dụng linezolid ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính với hệ sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn với con người có thể tồn tại.

Không dùng linezolid cho phụ nữ có thai trừ khi thật cần thiết như lợi ích vượt quá nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú:

Nghiên cứu trên động vật cho thấy linezolid và chất chuyển hoá có thể đi vào sữa mẹ và do đó nên ngừng cho con bú trước và trong suốt quá trình dùng thuốc.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng phụ xảy ra với tần số > 0,1% hoặc được coi là nghiêm trọng trong nghiên cứu lâm sàng với hơn 2000 bệnh nhân người lớn được dùng linezolid trên 28 ngày. Khoảng 22% bệnh nhân có tác dụng không mong muốn: hầu hết là đau đầu (2,1%), tiêu chảy (4,2%), buồn nôn (3,3%) và nấm Candida (đường uống [0,8%] và âm đạo [1,1%])

Các tác dụng phụ được báo cáo liên quan thuốc dẫn đến ngừng điều trị là đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Khoảng 3% bệnh nhân phải ngừng điều trị do các tác dụng phụ liên quan đến thuốc.

Các tác dụng phụ được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường với tần số “không biết” do tần số không xác định được từ dữ liệu.

Các tác dụng phụ không mong muốn được báo cáo trong quá trình điều trị với các tần số sau: Rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (> 1/100 đến 1<10), Ít gặp (> 1/1000 đến 1<100); hiếm gặp (> 1/10000 đến 1<1000); rất hiếm gặp (1<10000), không biết (không thể dự đoán được từ dữ liệu lâm sàng)

Thường gặp:

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: nấm Candida miệng, nấm Candida âm đạo, nhiễm nấm.

Máu và hệ thống bạch huyết: thiếu máu

Rối loạn tâm thần: mất ngủ

Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, thay đổi vị giác

Rối loạn tiêu hóa: đau tại chỗ hoặc toàn bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

Rối loạn gan mật: Bất thường test chức năng gan, tăng AST, ALT hoặc alkaline phosphatase

Da và các tổ chức dưới da: ngứa, phát ban.

Rối loạn thần và tiết niệu: Tăng BUN.

Rối loạn toàn thân và tại chỗ: sốt.

Mạch: tăng huyết áp.

Ít gặp:

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: viêm âm đạo

Máu và hệ thống bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: giảm natri máu.

Rối loạn hệ thần kinh: co giật, chóng mặt, giảm xúc giác, dị cảm.

Rối loạn mắt: mờ mắt.

Rối loạn tại và tại trong: ù tai

Tim: rối loạn nhịp tim.

Mạch: thiếu máu não thoáng qua, tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối.

Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy, viêm dạ dày, khô miệng, rối loạn tiêu hóa, viêm lưỡi, phân lỏng, viêm miệng, rối loạn sắc tố lưỡi.

Rối loạn gan mật: tăng bilirubin toàn phần.

Da và các tổ chức dưới da: mày đay, viêm da, toát mồ hôi.

Rối loạn thần và tiết niệu: suy thận, đa niệu, tăng creatinine.

Hệ sinh sản: rối loạn âm hộ – âm đạo

Rối loạn toàn thân và tại chỗ: ớn lạnh, mệt mỏi, đau tại chỗ, khát nước.

Hiếm gặp:

Máu và hệ thống bạch huyết: giảm toàn thể huyết cầu,

Rối loạn về mắt: những thay đổi trong khiếm khuyết trường thị giác

Rối loạn tiêu hóa: thay đổi màu sắc bề mặt răng.

Không xác định:

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm ruột kết do kháng sinh bao gồm viêm đại tràng giả mạc.

Máu và hệ thống bạch huyết: ức chế tuỷ xương, thiếu máu ở, thiếu máu nguyên bào.

Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Nhiễm acid lactic

Rối loạn hệ thần kinh: Hội chứng serotonin, thần kinh ngoại vi.

Rối loạn mắt:Thần kinh thị giác, viêm dây thần kinh thị giác, mất thị lực, thay đổi về thị lực, thay đổi màu sắc thị giác.

Da và các tổ chức dưới da:Rối loạn bóng nước toàn thân được mô tả như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc, phù mạch, rụng tóc.

Nghiên cứu:

Thường gặp:

Hoá học:Tăng LDH, creatine kinase, lipase, amylase hoặc đường huyết. Giảm protein, albumin, natri hoặc calci toàn phần. Tăng hoặc giảm kali hoặc bicarbonate.

Huyết học:Tăng bạch cầu trung tính hoặc bạch cầu ưa eosin. Giảm hemoglobin, hematocrit hoặc số lượng hồng cầu. Tăng hoặc giảm số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu

Ít gặp:

Hoá học: Tăng natri hoặc calci. Giảm đường huyết, tăng hoặc giảm clorid.

Huyết học: Tăng số lượng hồng cầu lưới, giảm bạch cầu trung tính

Ngoài ra:

* Các phản ứng phụ sau đây được coi là nghiêm trọng trong trường hợp hiếm hoi đau bụng khu trú, cơn thiếu máu não thoáng qua và tăng huyết áp.

* Trong các thử nghiệm lâm sàng dùng linezolid lên đến 28 ngày, ít hơn 0,1% số bệnh nhân báo cáo tình trạng thiếu máu. Trong một nghiên cứu ở bệnh nhân bị bệnh nhiễm trùng đe doạ tính mạng, tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu khi dùng linezolid < 28 ngày là 2,5% (33/1326) so với 12,3% (53/430) khi điều trị > 28 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu nghiêm trọng liên quan đến thuốc và phải truyền máu là 9% (3/33) ở bệnh nhân điều trị < 28 ngày và 15% (8/53) ở bệnh nhân điều trị > 28 ngày.

Dữ liệu an toàn từ nghiên cứu lâm sàng trong hơn 500 bệnh nhi (từ sơ sinh đến 17 tuổi) không chỉ ra rằng dữ liệu an toàn của linezolid cho bệnh nhân nhi khác biệt so với người lớn.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chất ức chế monoamine oxidase:

Linezolid là một chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không chọn lọc và có hồi phục. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và độ an toàn của linezolid khi dùng đồng thời các thuốc này có thể gây nguy cơ từ sự ức chế MAO. Vì vậy, không dùng linezolid cho những đối tượng này chỉ khi có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ bệnh nhân dùng thuốc.

Tương tác với các chế phẩm làm tăng huyết áp:

Ở người tình nguyện mạnh khoẻ huyết áp bình thường, linezolid làm tăng cường sự tăng huyết áp gây ra bởi pseudoephedrin và phenylpropanolamin hydrochlorid. Dùng đồng thời linezolid với một trong hai thuốc hoặc pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin dẫn đến sự gia tăng huyết áp tâm thu lên 30-40 mmHg so với tăng 11-15 mmHg khi dùng linezolid đơn độc hoặc tăng 14-18 mmHg khi dùng hoặc pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin đơn độc và tăng 8-10mmHg khi uống placebo. Nghiên cứu tương tự ở những bệnh nhân tăng huyết áp chưa được thực hiện. Liều khuyến cáo của thuốc với các hoạt chất có tác dụng vận mạch bao gồm tác nhân dopaminergic, nên được xác định một cách cẩn thận để đạt được đáp ứng mong muốn khi dùng chung với linezolid.

Tương tác với serotonergic:

Tương tác với dextromethophan đã được nghiên cứu ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Các đối tượng được dùng dextromethorphan (2 liều 20mg trong 4 giờ) cùng và không cùng với linezolid. Không có triệu chứng serotonin (lẫn lộn, mê sảng, bồn chồn, run, đỏ mặt, toát mồ hôi, sốt) đã được quan sát ở các đối tượng khi dùng dextromethorphan và linezolid.

Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường: Đã có một báo cáo của một bệnh nhân có hội chứng serotonin khi dùng linezolid và dextromethorphan mà phải ngừng cả hai loại thuốc.

Sử dụng linezolid và tác nhân serotonergic trong lâm sàng, bao gồm thuốc chống trầm cảm như các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs), một vài trường hợp có hội chứng serotonin đã được báo cáo.Vì vậy, chống chỉ định sử dụng phối hợp, giám sát chặt chế bệnh nhân đã điều trị bằng linezolid và tác nhân serotonergic.

Dùng cùng với các thức ăn giàu tyramin:

Tăng huyết áp không có ý nghĩa ở bệnh nhân dùng linezolid cùng ít hơn 100mg tyramin. Tránh ăn quá nhiều thức ăn và đồ uống có chứa nhiều tyramin (phomat, chiết xuất men bia, độ uống có cồn và sản phẩm lên men đậu nành như nước tương)

Tương tác với các thuốc chuyển hoá bởi cytochrom P450:

Linezolid không được chuyển hoá bởi cytochrom P450 (CYP) và không ức chế đồng dạng CYP (1A2, 2C9, 2019, 2D6, 2E1, 3A4). Tương tự, linezolid không gây cảm ứng CYP450 chuột cống. Do đó, không có tương tác thuốc với các thuốc cảm ứng CYP450 với linezolid.

Rifampicin:

Ảnh hưởng của Rifampicin đến dược động học của linezolid được nghiên cứu ở 16 nam giới tình nguyện mạnh khoẻ dùng 600mg hai lần/ ngày trong 2,5 ngày cùng hoặc không cùng rifampicin 500mg, một lần/ ngày trong 8 ngày. Rifampicin làm giảm Cmax và AUC của linezolid tương ứng 21% (khoảng tin cậy 90%, 15, 27] và 32% (khoảng tin cậy 90%, 27, 37]. Cơ chế của tương tác thuốc này chưa được xác định.

Warfarin:

Khi warfarin được dùng với linezolid ở trạng thái ổn định, giảm 10% của INR tối đa. Hiện nay thiếu dữ liệu đánh giá lâm sàng ở bệnh nhân dùng warfarin và linezolid.

4.9 Quá liều và xử trí:

Hiện vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.

Không có trường hợp quá liều được báo cáo. Tuy nhiên, các thông tin sau có thể hữu ích: Chăm sóc hỗ trợ cùng duy trì lọc cầu thận. Khoảng 30% liều linezolid bị loại bỏ sau 3 giờ lọc máu nhưng không có tài liệu cho thấy thẩm phân phúc mạc hoặc truyền máu có thể loại bỏ linezolid. Hai chất chuyển hoá chính của linezolid cũng được loại bỏ một phần bằng lọc máu.

Dấu hiệu ngộ độc ở chuột sau các liều 3000mg/kg/ ngày linezolid là làm giảm hoạt động và mất điều hoà ở chó với liều 2000mg/kg/ngày là nôn và chấn động.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Linezolid là chất kháng khuẩn tổng hợp thuộc nhóm kháng khuẩn mới oxazolidinones. Thuốc có tác dụng chống lại vi khuẩn Gram dương hiếu khí và một số vi khuẩn kỵ khí.

Linezolid ức chế chọn lọc tổng hợp protein của vi khuẩn thông qua một cơ chế hoạt động duy nhất. Thuốc liên kết với ribosom của vi khuẩn (23S của tiểu đơn vị 50S) và ngăn ngừa sự hình thành khởi đầu phức hệ 70s của quá trình dịch mã.

Thuốc có tác dụng với Staphylococcus aureus khoảng sau 2 giờ trên in vitro. Ở động vật, thuốc có tác dụng trên in vitro với Staphylococcus aureus và Streptococcus pneumonia tương ứng là 3,6 và 3,9 giờ. Nghiên cứu trên động vật, các thông số dược lực học cho hiệu quả của thuốc là thời gian nồng độ trong huyết tương vượt quá nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu (MIC)

Vi khuẩn nhạy cảm

Vi khuẩn Gram dương hiếu khí

Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium*, Staphylococcus aureus*, tụ cầu coalugase Gram âm, Streptococcus agalactiae*, Streptococcus pneumoniae*, Streptococcus pyogenes*, Streptococci nhóm C, streptococci nhóm G

Vi khuẩn Gram dương kỵ khí

Clostridium perfringens, Peptostreptococcus anaerobius, các chủng Peptostreptococcus

Vi khuẩn kháng thuốc:

Haemophilus influenza, Moraxella catarrhalis, các chủng Neisseria , Enterobacteriaceae, các chủng Pseudomonas

* Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh với các chủng nhạy cảm trong các chỉ định lâm sàng: Linezolid có tác dụng in vitro chống lại Legionella, Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumonia nhưng chưa đủ dữ liệu để chứng minh hiệu quả trên lâm sàng.

Kháng thuốc

Cơ chế hoạt động của Linezolid khác các nhóm kháng sinh khác. Nghiên cứu in vitro với các chủng phân lập (bao gồm tụ cầu kháng methicillin, cầu khuẩn ruột kháng vancomycin, liên cầu kháng penicillin và erythromycin) chỉ ra rằng linezolid có tác dụng chống lại vi khuẩn đã kháng một hoặc nhiều dòng kháng sinh.

Đề kháng với linezolid có liên quan đến đột biến điểm ở trong 23S rRNA. Trong tài liệu với các kháng sinh khác khi dùng ở bệnh nhân với các nhiễm trùng khó điều trị và/ hoặc kéo dài, tính mẫn cảm với linezolid giảm. Đề kháng với linezolid đã được báo cáo với cầu khuẩn ruột, Staphylococcus aureus và tụ cầu coalagase Gram âm. Điều này thường liên quan đến đợt điều trị kéo dài và sự có mặt bộ phận giả hoặc ổ áp xe không thoát nước. Điều quan trọng là phải kiểm soát lây nhiễm khi vi khuẩn kháng kháng sinh gặp phải trong bệnh viện.

Thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng

Nghiên cứu ở trẻ em:

Trong một nghiên cứu mở, hiệu quả điều trị của linezolid (10mg/ kg trong mỗi 8 giờ) được so sánh với vancomycin (10-15mg/kg trong mỗi 6-24 giờ) trong điều trị nhiễm trùng nghi ngờ hoặc xác định do các tác nhân gây bệnh Gram dương bền vững (bao gồm viêm phổi bệnh viện, viêm da biến chứng và viêm cấu trúc da, nhiễm trùng huyết liên quan đến catheter, nhiễm trùng huyết không rõ nguồn gốc và các nhiễm trùng khác) ở trẻ em từ sơ sinh đến 11 tuổi. Tỷ lệ chữa khỏi có giá trị trong lâm sàng là 89,3% (134/15) và 84,5% (60/71) tương ứng cho linezolid và vancomycin (khoảng tin cậy 95%: 4,9; 14,6).

Cơ chế tác dụng:

Linezolid là một thuốc kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh mới oxazolidinon. In vitro, thuốc có tác dụng trên các vi khuẩn hiếu khí Gram (+), một số vi khuẩn Gram (-) và vi khuẩn kỵ khí. Linezolid ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo một cơ chế duy nhất. Cụ thể, thuốc gắn vào một vị trí trên ribosom của vi khuẩn (23s của tiểu đơn vị 50S) và ngăn cản sự hình thành phức hợp khơi đầu 70S chức năng, là thành phần quan trọng trong quá trình dịch mã.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Linod 600 chủ yếu chứa (s)-linezolid là chất có hoạt tính và được chuyển hoá thành dẫn xuất không có hoạt tính.

Hấp thu

Linezolid được hấp thu nhanh chóng và rộng rãi sau khi uống. Nồng độ tối đa đạt được sau khi uống thuốc 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của linezolid (đường uống và tiêm tĩnh mạch trong một nghiên cứu chéo) là tương đương (khoảng 100%). Hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và hấp thu từ hỗn dịch tương tự viên nén bao phim.

Nồng độ Cmax và Cmin huyết thanh Linezolid (trung bình và [SD]) tại trạng thái bền vững khi tiêm tĩnh mạch 2 lần/ ngày 600mg đã được xác định tương ứng là 15,1 [2,5] mg/l và 3,68 [2,680 mg/1.

Trong một nghiên cứu khác sau một liều uống 600mg 2 lần/ ngày để được trạng thái ổn định, Cmax và Cmin được xác định tương ứng là 21,2 [5,8] mg/1 và 6,15 [2,94] mg/l. Nồng độ bền vững đạt được sau 2 ngày uống.

Phân bố

Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 40-50 lít ở người khoẻ mạnh và xấp xỉ nước toàn phần trong cơ thể. Thuốc liên kết khoảng với protein 31% và không phụ thuộc vào nồng độ.

Nồng độ linezolid đã được xác định trong nhiều dịch của cơ thể với một số lượng giới hạn người tình nguyện sau khi uống nhiều liều thuốc. Tỷ lệ của Linenzolid trong nước bọt và mồ hôi so với huyết tương tương ứng là 1,2: 1,0 và 0,55: 1,0. Tỷ lệ của dịch lót biểu mô với các tế bào phế nang của phổi tương ứng là 4,5:1,0 và 0,15: 1,0 khi đo Cmax ở trạng thái bền vững. Ở trong một nghiên cứu nhỏ với các bệnh nhân phải dẫn lưu não thất ổ bụng tỷ lệ của linezolid trong dịch não tủy so với Cmax huyết tương là 0,7:1,0 sau khi uống đa liều.

Chuyển hóa

Linezolid chuyển hóa chủ yếu bằng cách oxy hóa vòng morpholine dẫn đến tạo thành 2 dẫn chất không hoạt động với vòng carboxylic mở; chất chuyển hóa aminoethoxyacetic acid (PNU-142300) và chất chuyển hóa hydroxyethyl glycin (PNU-142586). Chất chuyển hóa hydroxyethyl glycin (PNU-142586) là chất chuyển hóa chủ yếu ở người và được tạo thành bởi quá trình không enzym hóa. Chất chuyển hóa aminoethoxyacetic acid (PNU-142300) ít hơn. Một phần nhỏ các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác đã được mô tả.

Thải trừ

Bệnh nhân với chức năng thận bình thường hoặc suy giảm chức năng thận nhẹ hoặc trung bình, linezolid được bài tiết chủ yếu ở trạng thái bền vững trong nước tiểu dưới dạng PNU- 142586 (40%), dạng ban đầu (30%) và PNU-142300 (10%). Hầu như không có dạng ban đầu được bài tiết qua phần trong khi xuất hiện tương ứng khoảng 6% và 3% của liều dưới dạng PNU-142586 và PNU-142300. Thời gian bán thải trung bình khoảng 5-7 giờ.

Thanh thải không qua thận chiếm khoảng 65% của thanh thải toàn phần của linezolid. Một lượng nhỏ không tuyến tính của độ thanh thải được quan sát khi tăng liều linezolid. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa độ thanh thải là rất nhỏ và không ảnh hưởng thời gian bán thải.

Các đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Sau khi uống liều đơn 600mg, có sự tăng khoảng 7-8 lần của hai chất chuyển hóa bước đầu của linezolid trong huyết thanh của bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết thanh < 30ml/phút). Tuy nhiên, AUC của thuốc gốc không tăng. Mặc dù, có thể loại bỏ chất chuyển hóa chính của linezolid bằng thẩm phân máu, nồng độ chất chuyển hóa huyết tương sau khi uống liều đơn 600mg vẫn còn cao hơn đáng kể khi lọc máu so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình.

Trong 24 bệnh nhân suy thận nặng, 21 bệnh nhân thẩm phân máu định kỳ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh của hai chất chuyển hóa chính sau vài ngày uống thuốc gấp 10 lần so với bệnh nhân chức năng thận bình thường. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của linezolid không bị ảnh hưởng.

Ý nghĩa lâm sàng của những nghiên cứu này đã không được thiết lập do giới hạn các dữ liệu an toàn.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Dữ liệu nghiên cứu dược động học của linezolid giới hạn, PNU-142300 và PNU-142586 không thay đổi ở bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ đến trung bình. Dược động học của linezolid ở bệnh nhân suy gan nặng không được đánh giá. Tuy nhiên, linezolid được chuyển hóa bởi quá trình không enzym hóa, suy giảm chức năng gan không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chuyển hóa.

Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi):

Không đủ dữ liệu an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 | tuổi) vì vậy không dùng thuốc cho nhóm tuổi này. Cần có các nghiên cứu sâu hơn về tính an toàn và hiệu quả. Nghiên cứu dược động học sau khi uống đơn liều và đa liều ở trẻ em (1 tuần tuổi đến 12 tuổi), độ thanh thải của linezolid (dựa vào cân nặng cơ thể) lớn hơn ở trẻ em so với người lớn, nhưng giảm khi tuổi tăng.

Ở trẻ em 1 tuần tuổi đến 12 tuổi, uống 10mg/kg cân nặng mỗi 8 giờ thì lượng thuốc nhận được xấp xỉ bằng người lớn uống 600mg hai lần một ngày.

Ở trẻ sơ sinh đến trẻ 1 tuần tuổi, độ thanh thải toàn phần của linezolid (dựa trên trọng lượng cơ thể) tăng nhanh trong tuần đầu tiên của cuộc sống. Vì vậy, trẻ sơ sinh dùng liều 10mg/kg mỗi 8 giờ hàng ngày sẽ có liều hấp thu lớn nhất trong ngày đầu tiên sau khi sinh. Tuy nhiên, liều tích lũy quá lớn sẽ không được mong đợi trong tuần đầu tiên của cuộc sống do độ thanh thải tăng lên nhanh chóng trong giai đoạn này.

Ở thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi), dược động học tương tự người lớn khi dùng liều 600mg. Liều dùng 600mg mỗi 12 giờ/ngày sẽ có tiếp xúc tương tự người lớn dùng cùng liều.

Ở trẻ em bị bệnh phải dẫn lưu não thất ổ bụng dùng liều 10mg/ kg hoặc mỗi 12 giờ hoặc mỗi 8 giờ, nồng độ dịch não tủy (CSF) biến đổi được quan sát sau khi dùng đơn liều hoặc đa liều linezolid. Nồng độ điều trị không đạt được liên tục hoặc duy trì trong dịch não tủy. Vì vậy, sử dụng linezolid để điều trị bệnh nhân nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương không được chỉ định.

Người lớn tuổi:

Dược động học của linezolid không thay đổi ở bệnh nhân lớn hơn hoặc bằng 65 tuổi.

Bệnh nhân nữ:

Bệnh nhân nữ có thể tích phân bố thấp hơn nam giới và trung bình độ thanh thải giảm 20% khi thay đổi trọng lượng cơ thể. Nồng độ huyết thanh cao hơn ở nữ giới và điều này là do một phần trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, trung bình thời gian bán thải không thay đổi ở nam và nữ, nồng độ huyết thanh ở nữ giới không tăng đáng kể ở những người có khả năng dung nạp tốt và vì vậy không cần điều chỉnh liều.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Methylparaben…0,75 mg, Propylparaben…0,075 mg

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM